Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh về sức khỏe sinh sản » Rau bong non

Rau bong non là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Rau bong non là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Rau bong non. Phân loại Bệnh Rau bong non có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Rau bong non bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Rau bong non, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Rau bong non. Và những điều cần biết khác về Rau bong non. Tìm hiểu xem Bệnh Rau bong non có nguy hiểm không? Rau bong non có lây không? Rau bong non có di truyền không?

Rau bong non

Rau bong non là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Rau bong non

Rau bong non là bệnh gì?

Rau bong non là một cấp cứu sản khoa, là bệnh lý nặng toàn thân, biến chuyển nhanh chóng dẫn tới tử vong ở cả mẹ và con. Nguyên nhân là do rau bị bong trước khi sổ thai do có khối huyết tụ hình thành sau rau.

Rau bong non là bệnh gì?

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Rau bong non là gì?

  • Choáng: da xanh, niêm mạc nhợt nhạt, thở nhanh, chân tay lạnh, mạch có thể chậm, huyết áp có thể bình thường hoặc giảm nhẹ.

  • Đau bụng: thường đau nhiều, đau bắt đầu ở tử cung sau đó đau lan ra khắp bụng.

Rau bong non Triệu chứng

Bệnh nhân rau bong non thường đau bụng nhiều

  • Chảy máu âm đạo: không có máu cục, thường là máu loãng.

  • Dấu hiệu tiền sản giật: khoảng 60 - 70% trường hợp rau bong non có tiền sản giật (với các triệu chứng phù, protein niệu, cao huyết áp).

  • Tử cung liên tục co cứng liên. 

  • Tim thai biến động tùy vào thể lâm sàng.

  • Khám âm đạo: đoạn dưới căng phồng, cổ tử cung cứng và giãn mỏng, có khi thấy đầu ối căng phồng, bấm ối thấy nước ối màu hồng.

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Rau bong non bằng cách nào?

1. Xét nghiệm

  • Công thức máu: hồng cầu, HCT, tiểu cầu giảm.

  • Monitoring: so với bình thường trương lực cơ bản của tử cung tăng 3 - 4 lần.

  • Siêu âm: thấy hình ảnh khối máu tụ sau rau.

Rau bong non Xét nghiệm và chẩn đoán

Siêu âm có thể thấy hình ảnh khối máu tụ sau rau

  • Fibrinogen: có thể giảm hoặc không.

2. Chẩn đoán

2.1. Thể ẩn

Không phát hiện được thể ẩn trên lâm sàng trước khi sinh, chỉ phát hiện khi thấy cục máu sau rau. Đôi khi thể ẩn được phát hiện tình cờ khi siêu âm trước đẻ.

2.2. Thể nhẹ

Sản phụ không có biểu hiện choáng. Sản phụ ít hoặc không có chảy máu âm đạo ít hoặc không có. Có thể tăng nhẹ trương lực cơ tử cung. Tim thai bình thường. Chưa có biểu hiện của rối loạn đông chảy máu. Có thể có hình ảnh khối máu tụ sau rau khi siêu âm.

2.3. Thể trung bình

Bệnh nhân có mạch nhanh, nhỏ, có thể hạ huyết áp. Có thể có hoặc không chảy máu âm đạo, máu sẫm màu, loãng, không đông. Trương lực cơ tử cung tăng, có cơn co tử cung cường tính. Có biểu hiện suy tim thai. Giảm sinh sợi huyết.

2.4. Thể nặng

Thể nặng còn được gọi là phong huyết tử cung - rau hay hội chứng Couvelaire. Có đầy đủ những triệu chứng:

  • Biểu hiện mất máu nặng

  • Thường có tiền sản giật

  • Chảy máu âm đạo

  • Tử cung co cứng, bệnh nhân đau liên tục

  • Không có tim thai

  • Rối loạn đông máu, có thể có chảy máu phủ tạng

  • Xét nghiệm: sinh sợi huyết giảm, hồng cầu, hematocrit, tiểu cầu giảm

Cần chẩn đoán phân biệt rau bong non với đa ối cấp, rau tiền đạo, vỡ tử cung.

Biện pháp trị Rau bong non và phác đồ điều trị Bệnh Rau bong non là gì?

1. Điều trị trước đẻ

1.1. Thể ẩn

Thể ẩn hường không phát hiện được trước nên không xử trí gì

1.2. Thể nhẹ

Ở tuyến cơ sở:

  • Sơ cứu: giảm co: Papaverin 40mg (tiêm bắp 1 - 4 ống),  giảm đau.

  • Chuyển tuyến chuyên khoa và có nhân viên y tế đi kèm

Tuyến chuyên khoa:

  • Giảm đau, giảm co, an thần.

  • Sản khoa: bấm ối sớm, thúc đẩy kết thúc cuộc đẻ nhanh. Chỉ định mổ lấy thai ngay nếu gặp khó khăn.

  • Ngoại khoa: cần đánh giá sát tổn thương tại tử cung để có quyết định bảo tồn tử cung hay cắt bán phần tử cung. Vì ở thể nhẹ, triệu chứng lâm sàng đôi khi  không rõ rệt nhưng tử cung lại bị tổn thương nặng.

1.3. Thể trung bình

Ở tuyến cơ sở:

  • Cấp cứu: giảm co, giảm đau,lập đường truyền tĩnh mạch (dùng dịch truyền cơ sở đang sẵn có)

  • Chuyển tuyến chuyên khoa và có nhân viên y tế đi kèm.

Tuyến chuyên khoa:

  • Chống choáng: Bù khối lượng tuần hoàn (truyền máu và dịch), bù điện giải. Sử dụng cortisone đường truyền tĩnh mạch. Chỉ định thuốc kháng histamin tổng hợp, thuốc phong bế thần kinh giao cảm. Trợ tim: Chống rối loạn đông máu, Transamin (truyền tĩnh mạch 250mg - 1000mg), Fibrinogen (tiêm tĩnh mạch 2 - 4g)

  • Sản khoa: Chỉ lấy thai ra khi cổ tử cung đã mở rộng, sau bấm ối ngôi thai tiến triển nhanh, thường đẻ dễ dàng… Các trường hợp: cổ tử cung mở ít hoặc có nguy cơ diễn biến nặng thêm phải chỉ định mổ ngay để cứu cả mẹ và con.

  • Ngoại khoa: Sau khi mổ lấy thai cần đánh giá tổn thương tại tử cung để quyết định bảo tồn tử cung hay phải cắt bán phần để cầm máu.

1.4. Thể nặng

Tại tuyến cơ sở, thực hiện song song 2 việc:

  • Cấp cứu ngay: cho bệnh nhân thở oxy liên tục, thiết lập đường truyền tĩnh mạch (bằng loại dịch truyền cơ sở có sẵn). Sử dụng các thuốc giảm đau, giảm co, thuốc hồi sức qua đường truyền tĩnh mạch

  • Mời kíp mổ tuyến chuyên khoa để hồi sức và mổ cấp cứu tại chỗ, tránh vận chuyển bệnh nhân vì có thể dẫn đến tình trạng sốc nặng hơn.

Tuyến chuyên khoa:

  • Cho bệnh nhân thở oxy liên tục.

  • Chống choáng tích cực bằng truyền máu và các dung dịch thay thế máu, bù điện giải, corticoid, kháng histamin tổng hợp, giảm đau, trợ tim,... (liều dùng như ở thể trung bình)

  • Chống rối loạn đông máu: Transamin, Fibrinogen (dùng theo đường tĩnh mạch, liều dùng như ở điều trị thể trung bình)

  • Chống vô niệu: Lasix liều cao tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

  • Chống nhiễm khuẩn bằng phối hợp kháng sinh toàn thân.

  • Chỉ định mổ lấy thai nhanh (mặc dù con đã chết) và cắt tử cung bán phần vì tử cung thường đã tổn thương nặng.

Chú ý: với thể nặng phải xử trí nhanh chóng, tiến hành song song hồi sức tích cực và mổ cắt tử cung.

2. Điều trị sau đẻ

Điều trị sau đẻ chỉ thực hiện ở tuyến chuyên khoa:

  • Tiếp tục điều trị chống sốc cho mẹ và hồi sức sơ sinh

  • Theo dõi chảy máu, đặc biệt khi còn để lại tử cung. Nếu thấy bệnh nhân còn liên tục ra máu loãng, thẫm màu chứng tỏ các biện pháp điều trị chống rối loạn đông máu không hiệu quả hoặc tử cung đờ không hồi phục thì phải chỉ định mổ lại cắt tử cung ngay để cầm máu.

  • Tiếp tục theo dõi chức năng gan và thận để kịp thời điều trị khi có biến chứng. Theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn để điều chỉnh liều kháng sinh và phối hợp kháng sinh hợp lý.

Biện pháp trị Rau bong non và phác đồ điều trị Bệnh Rau bong non là gì?

Biện pháp phòng ngừa Bệnh Rau bong non như thế nào?

1. Tuyến cơ sở

  • Truyền thông giáo dục sinh đẻ có kế hoạch và bảo vệ sức khỏe sinh sản.

  • Tổ chức khám và quản lý thai nghén đầy đủ, đúng quy trình.

Rau bong non Phòng ngừa

Khám và quản lý thai nghén đầy đủ, đúng quy trình ở tuyến cơ sở

  • Chuyển những trường hợp có nguy cơ hoặc có yếu tố thuận lợi dễ bị rau bong non lên khám, theo dõi và sinh tại tuyến trên

2. Tuyến chuyên khoa

Dự phòng các biến chứng nặng ở bệnh nhân rau bong non:

  • Chẩn đoán sớm và phân loại đúng thể lâm sàng rau bong non để có biện pháp xử trí phù hợp, nhanh chóng, tích cực ngay từ đầu.

  • Cần có bộ phận chuyên sâu về hồi sức tích cực với đầy đủ máy móc, dịch truyền, thuốc men, máu dự trữ và nhân lực.

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 14/03/2024 14:16