Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh về sức khỏe sinh sản » Nhiễm khuẩn sau sinh

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Nhiễm khuẩn sau sinh là gì?

Dấu hiệu bất thường, biểu hiện và những triệu chứng của Bệnh Nhiễm khuẩn sau sinh là gì? Cách phân biệt được chính xác biểu hiện của người bị Bệnh Nhiễm khuẩn sau sinh với các bệnh lý khác có dấu hiệu bệnh tương tự. Dấu hiệu sớm của Bệnh Nhiễm khuẩn sau sinh theo từng giai đoạn bệnh khác nhau như thế nào? Bệnh Nhiễm khuẩn sau sinh chia thành các giai đoạn bệnh nào? Hiện tượng bất thường, triệu chứng-dấu hiệu nhận biết và các biểu hiện Nhiễm khuẩn sau sinh của giai đoạn đầu (giai đoạn khởi phát), giai đoạn giữa hay cuối khác nhau ra sao?

Nhiễm khuẩn sau sinh

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Nhiễm khuẩn sau sinh là gì?

1. Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm đạo, âm hộ

Đây là hình thái nhiễm khuẩn sau sinh nhẹ nhất, thường tiến triển tốt nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Các triệu chứng bao gồm:

  • Sốt nhẹ 38 - 38.5 độ C.

  • Vùng tầng sinh môn viêm tấy, đỏ, đau, trường hợp nặng có thể có mủ (khối tụ máu âm hộ/âm đạo là vị trí đặc biệt dễ nhiễm khuẩn).

2. Viêm nội mạc tử cung

Đây là hình thái nhẹ, thường gặp. Triệu chứng bao gồm:

  • Sốt xuất hiện 2-3 ngày sau đẻ.

  • Mạch nhanh 100 - 120 lần /phút. 

  • Mệt mỏi.

  • Tử cung co hồi chậm.

  • Sản dịch có thể có mủ lẫn máu, hôi.

3. Viêm cơ tử cung

Viêm cơ tử cung hiếm gặp, thường xảy ra sau viêm nội mạc nếu không được điều trị kịp thời. 

Triệu chứng:

  • Sốt cao 39-40 độ C, có biểu hiện nhiễm trùng nặng.

Nhiễm khuẩn sau sinh Triệu chứng

Bệnh nhân viêm cơ tử cung sốt cao 39-40 độ C

  • Sản dịch hôi, ra máu có lẫn mủ.

  • Tử cung to mềm và nắn đau.

4. Viêm dây chằng và phần phụ

Triệu chứng thường xuất hiện muộn 8 -10 ngày sau đẻ, bao gồm:

  • Sốt, mệt mỏi

  • Sản dịch hôi

  • Tử cung co hồi chậm.

  • Nắn thấy khối u cạnh tử cung bờ không rõ, đau

5. Viêm phúc mạc tiểu khung

Các triệu chứng xuất hiện sau đẻ 3 - 15 ngày, gồm:

  • Sốt cao 39 - 40 độ C

  • Mạch nhanh

  • Đau âm ỉ hạ vị

  • Tiểu buốt, tiểu rát

  • Hội chứng giả lỵ

  • Tử cung to, đau, di động kém

  • Đau túi cùng sau khi khám

6. Viêm phúc mạc toàn thể

Các triệu chứng của viêm phúc mạc toàn thể thường xuất hiện muộn, bao gồm:

  • Sốt cao 39 - 40 độ

  • Mạch nhanh và nhỏ.

  • Hơi thở hôi, thở nhanh và nông

  • Nôn, buồn nôn

  • Tiêu chảy, phân thối khắm

  • Bụng chướng, cảm ứng phúc mạc

  • Tử cung ấn đau, to, cổ tử cung chưa đóng kín 

  • Xét nghiệm: bạch cầu tăng cao, CRP cao, hematocrit cao, rối loạn điện giải và toan chuyển hoá. Cấy sản dịch của bệnh nhân để tìm vi khuẩn gây bệnh. Siêu âm thấy quai ruột chướng, có dịch ổ bụng, có thể xác định các bất thường ở tử cung.

7. Nhiễm khuẩn huyết

Bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn huyết có tỉ lệ tử vong cao, có thể để lại nhiều di chứng. Triệu chứng bao gồm:

  • Hội chứng nhiễm trùng nặng: sốt cao, rét run, mặt hốc hác do mất nước, môi khô, lưỡi bẩn.

  • Hội chứng thiếu máu: hồng cầu và Hemoglobin giảm,  da xanh.

  • Các dấu hiệu choáng: tụt huyết áp, trạng thái tâm thần bất định, rối loạn vận mạch, nhiễm toan máu.

  • Tử cung ấn rất đau, to và mềm, cổ tử cung hé mở

  • Sản dịch nhiều, có mùi hôi, có mủ lẫn máu.

  • Có thể có nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác.

  • Cấy máu để tìm nguyên nhân gây bệnh, phải thực hiện trước khi sử dụng kháng sinh.

  • Công thức máu: bạch cầu tăng rất cao,  tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, hematocrit tăng, tốc độ lắng máu tăng.

  • Suy giảm chức năng gan thận

  • Rối loạn các yếu tố đông máu.

8. Choáng nhiễm khuẩn

Choáng nhiễm khuẩn là tình trạng suy sụp tuần hoàn nguyên nhân do nội độc tố của vi khuẩn, là biến chứng nặng của nhiễm khuẩn sau sinh. Tỷ lệ tử vong cao, lên tới 60% - 75%.

Triệu chứng:

  • Suy tuần hoàn và suy hô hấp: khó thở, thở nhanh nông, tím tái toàn thân, nổi vân tím, mạch nhanh, huyết áp tụt.

  • Hội chứng nhiễm trùng nặng: môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, sốt cao đột ngột, có thể đến 40 - 41 độ C.

  • Thần kinh: ảo giác, lơ mơ, vật vã hoặc li bì.

  • Thiểu niệu.

  • Công thức máu: bạch cầu tăng cao, ure máu tăng, rối loạn nước và điện giải, men tăng. Tiến hành cấy máu có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh.

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 05/05/2023 00:41