Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh Ung thư » Ung thư vú

Ung thư vú là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Ung thư vú là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Ung thư vú. Phân loại Bệnh Ung thư vú có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Ung thư vú bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Ung thư vú, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Ung thư vú. Và những điều cần biết khác về Ung thư vú. Tìm hiểu xem Bệnh Ung thư vú có nguy hiểm không? Ung thư vú có lây không? Ung thư vú có di truyền không?

Ung thư vú

Ung thư vú là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Ung thư vú

Ung thư vú là bệnh gì?

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây ra tử vong hàng đầu ở ở nữ giới. Ung thư vú là bệnh lý u vú ác tính được hình thành từ trong các mô tuyến vú. Các tế bào ung thư hình thành, phát triển và lan rộng ra toàn bộ vú sau đó có thể di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.

Ung thư vú là bệnh gì?

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Ung thư vú là gì?

1. Giai đoạn sớm

Bệnh xuất hiện và diễn biến một cách thầm lặng nên rất khó để phát hiện. Hầu hết bệnh nhân phát hiện bệnh do vô tình tự sờ thấy u hoặc cảm thấy tuyến vú chắc hơn bình thường.

2. Giai đoạn muộn.

Đau vùng vú: bệnh nhân có cảm giác đau dấm dứt, không thường xuyên, đau kiểu kim châm.

Bệnh nhân ung thư vú có cảm giác đau dấm dứt, không thường xuyên vùng ngực

Vú tiết dịch núm vú. Đặc biết khả năng mắc ung thư vú cao khi tiết dịch máu.

Bệnh nhân tự sờ thấy u cục vùng vú hoặc hạch nách.

Các triệu chứng toàn thân: Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, cơ thể gầy sút.

Khám

  • Quan sát: có thể bị tụt núm vú, co rút da, màu sắc da thay đổi (loét, da cam, hoặc biểu hiện như viêm)

BN ung thư vú có thể bị tụt núm vú, co rút da, màu sắc da thay đổi vùng vú

  • Sờ: Khối u vú cứng, bờ không đều và không đồng nhất. Khối u khó di động do dính vào thành ngực hoặc da. Tìm hạch dưới đòn cùng bên và đối bên, vùng nách và vùng trên đòn.

  • Khám tìm di căn ở xương, phổi, gan.

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Ung thư vú là gì?

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Ung thư vú bằng cách nào?

1. Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X quang tuyến vú: Tổn thương tuyến vú điển hình có dạng hình sao nhiều chân, co kéo tổ chức tuyến vú, có nhiều chấm vi can xi hoá tập hợp thành đám.

  • Chụp X quang ngực để phát hiện các di căn phổi, màng phổi.

  • Chụp cộng hưởng từ tuyến vú (MRI): chỉ định trong trường hợp ung thư vú nhiều ổ, bổ sung cho chụp X quang tuyến vú trong trường hợp khó.

  • Siêu âm tuyến vú: chẩn đoán được khối u ở vú (hình ảnh u nang vú, adenoma tuyến vú). Siêu âm giúp định hướng cho sinh thiết hoặc chọc hút tế bào.

  • Chụp xạ hình xương: chỉ làm khi có nghi ngờ di căn xương.

2. Tế bào học

Xét nghiệm tế bào học giúp nhận biết các tế bào lấy ra có đặc trưng cho ung thư hay không.

Có 3 phương pháp: chọc hút khối u, hạch nách bằng kim nhỏ hoặc lấy dịch tiết núm vú tìm tế bào ác tính.

3. Mô bệnh học

Xét nghiệm quan trọng để đưa ra hướng điều trị thích hợp trên từng đối tượng bệnh nhân.

Tất cả các khối u vú sau khi mổ nhất thiết phải làm xét nghiệm mô bệnh học để có chẩn đoán xác định cuối cùng.

Mô bệnh học cho biết type mô bệnh học, độ mô học.

Phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch cho biết tình trạng thụ thể nội tiết và mức độ bộc lộ Her- 2/neu và Ki-67 giúp cho tiên lượng và điều trị

  • Thụ thể Estrogen và Progesteron giúp cho chỉ định nội tiết

  • Heu-2/Neu (HER2(Human Epidermal growth factor Receptor): giúp cho chỉ định điều trị kháng thể đơn dòng. Heu-2/Neu (+) tiên lượng xấu. Sự bộc lộ p53 và các protein c-erbB-2 là yếu tố tiên đoán mạnh mẽ tái phát sớm ở bệnh nhân ung thư vú.

  • Ki-67 và Mib-1: Ki-67 là một kháng thể xác định một kháng nguyên nhân bộc lộ bởi các tế bào trong các pha tăng sinh. Ki-67 không phát hiện trong các pha nghỉ ngơi.

4. Các xét nghiệm khác

Chẩn đoán khối u và di căn: Chụp PET – CT, CT scan. 

Marker ung thư (dấu hiệu phát hiện ung thư vú): CA 15-3, CA 125.

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Ung thư vú bằng cách nào?

Biện pháp trị Ung thư vú và phác đồ điều trị Bệnh Ung thư vú là gì?

1. Điều trị phẫu thuật

  • Giai đoạn sớm (T1, T2<3cm, chưa có di căn): phẫu thuật bảo tồn lấy rộng khối u kèm nạo vét hạch.

  • Giai đoạn muộn: cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn và nạo vét hạch.

  • Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng nếu bệnh nhân chưa mãn kinh.

2. Điều trị tia xạ

  • Điều trị tia xạ hậu phẫu là phương pháp điều trị đối với ung thư vú giai đoạn sớm. Điều trị tia xạ là nhằm mục đích phá hủy tế bào ung thư bằng cách ngăn chặn khả năng nhân lên của tế bào.

  • Tia xạ tiền phẫu đối với ung thư vú giai đoạn 3.

  • Tia xạ cắt bỏ buồng trứng nếu bệnh nhân chưa mãn kinh.

  • Bệnh nhân điều trị tia xạ có thể buồn nôn, nôn hoặc cảm thấy mệt mỏi, do hiệu ứng phóng xạ sinh học.

3. Điều trị hoá chất

Hoá trị liệu có tác dụng tiêu diệt các tế bào còn sót lại sau phẫu thuật hoặc tiêu diệt các vi di căn tiềm tàng. Điều trị triệu chứng trong trường hợp giai đoạn cuối.

Những tác dụng phụ của hoá chất bao gồm: rụng tóc, đỏ da, buồn nôn và nôn, chán ăn và mệt mỏi toàn thân....

  • Một số phác đồ hóa chất được chỉ định • AT: Adriamycin (Doxorubicin) và Docetaxel(Taxotere). • AC ± T : Adriamycin và Cyclophosphamide(Cytoxan), có hoặc không có Paclitaxel (Taxol) hoặc Taxotere . • CMF: Cyclophosphamide , Methotrexate và Fluorouracil • FAC: Fluorouracil, Adriamycin (Doxorubicin) , và Cytoxan • CAF: Cytoxan, Adriamycin và Fluorouracil • TAC: Taxotere , Adriamycin và Cyclophosphamide

4. Điều trị nội tiết

Điều trị nội tiết được cho là có hiệu quả trong điều trị ung thư vú vì mô ung thư vú còn giữ lại được đặc tính nhạy cảm với nội tiết của các mô vú bình thường. Chỉ điều trị khi xét nghiệm thụ thể nội tiết dương tính (ER/PR).

Đối với bệnh nhân chưa mãn kinh

  • Điều trị thuốc kháng estrogen: Tamoxifen 20mg/ngày trong 5 năm.Tamoxifen có tác dụng ức chế estrogen gắn vào thụ thể.

  • Điều trị phối hợp thuốc đồng vận LH – RH nếu bệnh nhân vẫn còn kinh sau điều trị hóa chất và bệnh nhân trẻ tuổi.

Bệnh nhân đã mãn kinh: chỉ định thuốc ức chế men acromatase. Đây là thuốc tác dụng ngăn cản cơ thể tổng hợp Estrogen. Thường dùng anastrozole (Arimidex), letrozole (Femara). - Tuy nhiên có khoảng 10% trường hợp ung thư vú di căn mặc dù có receptor estrogen (-) âm tính nhưng vẫn được điều trị thành công bởi liệu pháp nội tiết.

5. Điều trị đích

Là phương pháp dùng thuốc hoặc các chất để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tác động vào các phân tử đặc hiệu (phân tử đích) cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u.

Ưu điểm của điều trị đích là tìm tế bào ung thư mà tiêu diệt trong khi đó tế bào lành rất ít bị ảnh hưởng, hiệu quả của phương pháp này lại rất cao.

Một số thuốc thường dùng là: 

  • Trastuzumab (Herceptine) nếu bệnh nhân có HER2/neu(+). 

  • Bevacizumab (Avastine) chỉ định cho bệnh nhân có VEGF (+). 

  • Dùng kết hợp với các loại thuốc hóa chất khác.

Biện pháp trị Ung thư vú và phác đồ điều trị Bệnh Ung thư vú là gì?

Biện pháp phòng ngừa Bệnh Ung thư vú như thế nào?

Ung thư vú Phòng ngừa

Khám lâm sàng tuyến vú cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi - một năm/lần

  • Nuôi con bằng sữa mẹ

  • Chế độ ăn: hạn chế uống rượu, chế độ ăn ít chất béo, tránh béo phì.

  • Tăng cường vận động thể lực.

  • Tự khám vú: Khám vú đều đặn mỗi tháng một lần - tốt nhất khám sau kỳ kinh nguyệt là lúc vú mềm nhất.

  • Khám lâm sàng tuyến vú: khám cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi ít nhất một năm một lần.

  • Chụp tuyến vú: chỉ định cho phụ nữ trên 40 tuổi trong diện nguy cơ cao, một năm nên chụp vú không chuẩn bị một lần.

Biện pháp phòng ngừa Bệnh Ung thư vú như thế nào?

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 04/11/2023 10:58