
Ung thư dạ dày là bệnh gì?
Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào bình thường của dạ dày trở nên bất thường đột biến, tăng sinh không kiểm soát. Ở Việt Nam, ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hoá phổ biến nhất ở Việt Nam

Nguyên nhân nào gây Bệnh Ung thư dạ dày?
-
Nhiễm Helicobacter Pylori: theo WHO (1994), H.p là tác nhân số một gây ung thư dạ dày. Một số nghiên cứu nhận định ung thư dạ dày là bệnh phụ thuộc vào tình trạng nhiễm H.p kéo dài gây ra viêm dạ dày. Trải qua nhiều giai đoạn tiến triển tới ung thư dạ dày.
-
Polyp tuyến dạ dày.
-
Viêm dạ dày mạn tính thể teo đét.
-
Dị sản ruột.
-
Tiền sử cắt dạ dày bán phần do loét.
-
Thiếu máu do thiếu vitamin B12.
-
Nhóm máu A.
-
Yếu tố di truyền: gia đình có người bị ung thư dạ dày có tỷ lệ cao gấp 2-4 lần các gia đình khác.
-
Hút thuốc lá, béo phì.
-
Chế độ ăn nhiều nitrat (thịt hun khói, thịt, muối, thức ăn đóng hộp).

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Ung thư dạ dày là gì?
-
Khó tiêu, đầy bụng sau khi ăn. Các triệu chứng này lúc đầu chỉ thoáng qua, về sau xảy ra liên tục.
-
Chán ăn, ăn không ngon.
-
Nôn sau khi ăn, buồn nôn, ngày càng tăng dần.
-
Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ (thoáng qua hoặc liên tục, kéo dài hơn, có hoặc không có liên quan với bữa ăn), không giảm khi dùng thuốc.
-
Thiếu máu: với các triệu chứng hoa mắt, ù tai, chóng mặt.
-
Suy nhược, mệt mỏi.
-
Sút cân không có nguyên nhân.
-
Khám: thấy khối u ở vùng thượng vị: vị trí thường ở trên hoặc ngang rốn. U rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, ít di động hoặc không di động tùy thuộc vào mức độ dính vào các cơ quan lân cận của khối u.
-
Dấu hiệu hẹp môn vị: Bouveret (+).
-
Dấu hiệu thủng dạ dày: Bụng cứng như gỗ, shock, mất vùng đục trước gan.
-
Sờ thấy hạch di căn Troisier: hạch hố thượng đòn trái, di động.
Sút cân không có nguyên nhân có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày
Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Ung thư dạ dày bằng cách nào?
1. Chụp X-Quang dạ dày cản quang
Là phương pháp kinh điển trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày có các hình ảnh X-quang điển hình như sau:
-
Thể sùi: hình cắt cụt, hình khuyết.
-
Thể loét: hình thấu kính
-
Thể thâm nhiễm: hình mảng cứng và mất nhu động
Ngày nay, nội soi dạ dày đã thay thế X-quang dạ dày..
2. Nội soi dạ dày
Nội soi cho biết vị trí tổn thương và các hình ảnh đại thể của khối u. Bên cạnh đó, có thể sinh thiết tổn thương qua nội soi để làm mô bệnh học.
Ba hình ảnh thường gặp khi nội soi:
-
Thể loét: một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử, bờ cao, dày, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máu trên ổ loét.
-
Thể sùi: một khối u xù xì to nhỏ không đều, không có cuống, trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với dịch nhầy máu. Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng, không có nhu động.
-
Thể thâm nhiễm: rất khó nhận định.
Nội soi dạ dày
3. Các xét nghiệm khác
-
Siêu âm ổ bụng: phát hiện các tổn thương di căn phúc mạc hay buồng trứng ở phụ nữ, di căn hạch ổ bụng.
-
Chụp CT-scanner: có thể phát hiện khối u tại thành dạ dày, đánh giá mức độ xâm lấn trước mổ và phát hiện di căn hạch vùng, di căn gan, phúc mạc hay buồng trứng ở phụ nữ.
-
Xét nghiệm phân: Weber-Meyer (+).
-
Các chất chỉ điểm khối u: xét nghiệm này có nhiều hạn chế trong việc chẩn đoán ung thư dạ dày. Tuy nhiên, có giá trị trong việc tiên lượng bệnh và theo dõi sau điều trị. Các chất chỉ điểm khối u hay được sử dụng là CEA, CA19.9, CA72.4.
-
PET: là phương pháp phát hiện di căn xa, bổ sung cho những phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này trong thực tế còn hạn chế vì giá thành đắt.
Biện pháp trị Ung thư dạ dày và phác đồ điều trị Bệnh Ung thư dạ dày là gì?
1. Điều trị ngoại khoa
Nguyên tắc trong phẫu thuật ung thư dạ dày bao gồm: phẫu thuật cắt rộng tổn thương u, vét hạch khu vực và lập lại lưu thông tiêu hóa.
-
Đối với tổn thương u: diện cắt phía trên cách bờ trên tổn thương tối thiểu từ 6cm, phía dưới được cắt tá tràng qua môn vị 2-3cm.
-
Ưu tiên vét hạch rộng rãi đối với hạch khu vực. Các nhà ung thư Nhật Bản đã phân chia hạch khu vực trong ung thư dạ dày thành 16 nhóm. Vét hạch chia thành ba chặng D1, D2, D3 với các nhóm hạch tương ứng, tùy thuộc vào vị trí của u nguyên phát.
Chỉ định:
-
Giai đoạn IA: cắt dạ dày bảo tồn thần kinh, cơ thắt môn vị hoặc cắt bỏ niêm mạc dạ dày.
-
Giai đoạn IB-II: cắt dạ dày chuẩn và vét hạch D2.
-
Giai đoạn III: cắt dạ dày chuẩn và vét hạch D2 hoặc cắt dạ dày mở rộng với u xâm lấn thanh mạc và các cấu trúc lân cận.
-
Giai đoạn IV: phẫu thuật triệu chứng với các trường hợp bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị,...
2. Hóa trị liệu
Hóa trị liệu đóng vai trò là điều trị bổ trợ (cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn xâm lấn) và điều trị triệu chứng (cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn). Có nhiều phác đồ điều trị ung thư dạ dày tùy thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng.
-
Hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật: chỉ định cho ung thư tiến triển tại chỗ
-
Hoá trị bổ trợ: chỉ định cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II-III đã được phẫu thuật triệt căn.
-
Hoá trị triệu chứng: chỉ định cho bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển không có khả năng phẫu thuật triệt căn, ung thư dạ dày tái phát, di căn xa.
3. Xạ trị
Vai trò xạ trị trong ung thư dạ dày còn nhiều hạn chế. Xạ trị được chỉ định để tiêu diệt số tế bào ung thư còn sót lại hoặc không thể lấy hết bằng phẫu thuật. Ngoài ra, xạ trị có thể áp dụng để điều trị triệu chứng như giảm đau, giảm chảy máu hoặc hẹp môn vị..
4. Điều trị đích
Một số thuốc điều trị đích cho bệnh nhân ung thư dạ dày: Trastuzumab (Herceptin), Bevacizumab (Avastin), Cetuximab (Erbitux).
5. Điều trị triệu chứng
-
Giảm đau: điều trị giảm đau cho bệnh nhân theo thang giảm đau 3 bậc của WHO.
-
Chế độ dinh dưỡng: nếu bệnh nhân không ăn được phải truyền dịch thay thế (Amigold 8,5%; Albumin 20%; Lipovenoes 10%).

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.