Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh Ung thư » Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Ung thư buồng trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Ung thư buồng trứng. Phân loại Bệnh Ung thư buồng trứng có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Ung thư buồng trứng bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Ung thư buồng trứng, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Ung thư buồng trứng. Và những điều cần biết khác về Ung thư buồng trứng. Tìm hiểu xem Bệnh Ung thư buồng trứng có nguy hiểm không? Ung thư buồng trứng có lây không? Ung thư buồng trứng có di truyền không?

Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là bệnh gì?

Buồng trứng là tuyến sinh sản chỉ có ở phụ nữ. Buồng trứng sản xuất trứng. Những quả trứng đi qua ống dẫn trứng vào tử cung nơi tinh trùng gặp trứng và phát triển thành thai nhi. Buồng trứng cũng là nguồn chính của các hormon nữ estrogen và progesterone. Một buồng trứng ở trên mỗi bên của tử cung trong khung chậu.

Buồng trứng được tạo thành từ 3 loại tế bào chính và có thể hình thành nên các tế bào u khác nhau. Hầu hết các khối u lành tính (không ung thư) và không bao giờ lan rộng ra khỏi buồng trứng. Các khối u lành tính có thể được điều trị bằng cách loại bỏ một trong hai buồng trứng hoặc một phần của buồng trứng có chứa các khối u.

Khối u buồng trứng ác tính (ung thư) có thể lan tràn (di căn) tới các bộ phận khác của cơ thể và có thể gây tử vong.

Ung thư buồng trứng là bệnh gì?

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Ung thư buồng trứng là gì?

Phần lớn (70% - 75%) ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã lan tràn ra ổ phúc mạc. 

  • Hay gặp nhất là khó chịu hoặc đau vùng chậu hoặc bụng dưới, tiếp đó là cảm giác đầy hơi, căng chướng bụng do xuất hiện nhiều dịch và khối u trong ổ bụng to ra.

Ung thư buồng trứng Triệu chứng

BN có biểu hiện đau vùng chậu, bụng dưới, có cảm giác đầy hơi, căng chướng bụng

  • Các triệu chứng về tiêu hoá cũng thường gặp như buồn nôn, mất cảm giác ăn ngon, ăn chóng no, táo bón và có thể gặp những dấu hiệu của tắc ruột.

  • Đái buốt, đái rắt liên tục và cấp bách, ra máu âm đạo bất thường cũng thường gặp.

Những triệu chứng này cũng có thể do các khối u lành tính hay ung thư tại các cơ quan khác. Tuy nhiên trong ung thư buồng trứng, các triệu chứng này có xu hướng kéo dài và đại diện cho sự thay đổi từ bình thường – trở nên nặng hơn.

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Ung thư buồng trứng là gì?

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Ung thư buồng trứng bằng cách nào?

Chỉ có khoảng 20% các bệnh ung thư buồng trứng được phát hiện ở giai đoạn sớm. Khi khối u còn khu trú, khoảng 94% bệnh nhân sống lâu hơn 5 năm sau khi chẩn đoán.

  • Cách để phát hiện sớm ung thư buồng trứng là khám phụ khoa thường xuyên: kiểm tra hình dạng, kích thước buồng trứng và tử cung và làm các xét nghiệm tầm soát ung thư buồng trứng. Hai xét nghiệm được sử dụng thường xuyên nhất để sàng lọc ung thư buồng trứng là siêu âm qua đường âm đạo (TVUS) và xét nghiệm máu CA-125.

  • TVUS: siêu âm qua đường âm đạo giúp tìm thấy khối u trong buồng trứng, nhưng không đánh giá được khối u đó là ung thư hoặc lành tính.

  • Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CA-125: khoảng 80%- 85% bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng có nồng độ CA 125 huyết thanh tăng cao. Đối với những ung thư biểu mô buồng trứng dạng thanh dịch có xu hướng tăng nồng độ CA 125 cao hơn (> 85%).

Ung thư buồng trứng Xét nghiệm và chẩn đoán

Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng có nồng độ CA 125 huyết thanh tăng cao

  • Chụp X quang tuyến vú: có thể phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm nhất, trước khi bác sĩ có thể cảm nhận được bệnh ung thư.

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Ung thư buồng trứng bằng cách nào?

Biện pháp trị Ung thư buồng trứng và phác đồ điều trị Bệnh Ung thư buồng trứng là gì?

Điều trị Ung thư buồng trứng là bệnh cần điều trị phối hợp nhiều phương pháp trong đó phẫu thuật và hóa chất là hai phương pháp chính. Phẫu thuật là ưu tiên hàng đầu trong điều trị ung thư buồng trứng, trừ khi bệnh ở giai đoạn IV mà thể trạng bệnh nhân quá suy kiệt hoặc điều kiện y tế cũng như kinh nghiệm phẫu thuật viên không cho phép.

1. Phẫu thuật

Mục tiêu điều trị

Mục tiêu vô cùng quan trọng của phẫu thuật là giúp cung cấp các thông tin quan trọng cho việc chẩn đoán giai đoạn bệnh.

Với đa số các trường hợp phẫu thuật chỉ đóng vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho hóa trị đạt hiệu quả tốt hơn (Phẫu thuật giảm thiểu tế bào u), góp phần đánh giá đáp ứng điều trị (phẫu thuật thăm dò đánh giá lại) và phẫu thuật điều trị triệu chứng.

Một số ung thư tế bào mầm buồng trứng phát hiện sớm có thể phẫu thuật bảo tồn được buồng trứng và chức năng sinh sản cho các bệnh nhân trẻ.

Bao gồm:  Phẫu thuật giảm thiểu tế bào u tối đa, Phẫu thuật thăm dò đánh giá lại, Phẫu thuật second look qua nội soi, Phẫu thuật điều trị bảo tồn, Phẫu thuật điều trị triệu chứng

2. Hóa chất

Ung thư biểu mô

Chỉ định điều trị ở giai đoạn sớm, nguy cơ thấp (giai đoạn IA, B; độ mô học I, II), nguy cơ tái phát thấp, không cần điều trị hóa chất bổ trợ. Hoặc giai đoạn sớm, nguy cơ cao (giai đoạn IA, B; độ mô học III hoặc ung thư biểu mô tế bào sang hoặc giai đoạn IC, II) hóa trị bổ trợ dựa trên phác đồ có Platinum. Giai đoạn III, IV: hóa chất sau phẫu thuật là chỉ định bắt buộc.

Đối với những bệnh nhân không thể mổ được do vị trí và khối u quá lớn không thể lấy được hoặc do toàn trạng và bệnh lý kèm theo tại thời điểm chẩn đoán, điều trị hóa chất trước mổ có thể cân nhắc

3. Xạ trị

Xạ trị khung chậu, xạ trị toàn ổ bụng trong trường hợp còn u sau phẫu thuật, khi không thể hóa trị. Xạ trị não trong trường hợp di căn não.

Biện pháp trị Ung thư buồng trứng và phác đồ điều trị Bệnh Ung thư buồng trứng là gì?

Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc Bệnh Ung thư buồng trứng?

Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư buồng trứng vẫn chưa được biết chính xác. Các yếu tố nguy cơ cho ung thư tế bào mầm và mô đệm của buồng trứng ít được biết đến. Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ của ung thư biểu mô buồng trứng.

1. Tuổi

Nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng tăng lên theo tuổi. Ung thư buồng trứng rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40, và hầu như nó đều được phát hiện ở sau thời kì mãn kinh. Một nửa trong số tất cả các bệnh ung thư buồng trứng được tìm thấy ở phụ nữ 63 tuổi trở lên.

Ung thư buồng trứng Đối tượng nguy cơ

Hầu hết ung thư buồng trứng phát triển sau thời kỳ mãn kinh

2. Béo phì

Phụ nữ béo phì (BMI ≥ 30) có nguy cơ cao phát triển bệnh ung thư buồng trứng.

3. Tiền sử sản, phụ khoa

Những phụ nữ đã từng mang thai trước 26 tuổi có nguy cơ ung thư buồng trứng thấp hơn so với những người khác. Các nguy cơ giảm đi khi mang thai đủ tháng và cho con bú. Những phụ nữ mang thai lần đầu tiên sau 35 tuổi hoặc chưa bao giờ có thai có nguy cơ cao ung thư buồng trứng.

Những phụ nữ đã thắt ống dẫn trứng hoặc cắt bỏ tử cung (không loại bỏ buồng trứng) cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.

4. Sử dụng thuốc

Những phụ nữ đã sử dụng thuốc tránh thai ít có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, nguy cơ giảm chỉ sau 3-6 tháng sử dụng các loại thuốc tránh thai và duy trì liên tục trong nhiều năm sau khi đã ngừng dùng thuốc. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những phụ nữ sử dụng depot medroxyprogesterone acetate (DMPA hay Depo-Provera CI ®), một biện pháp tránh thai nội tiết tố dạng tiêm có nguy cơ thấp ung thư buồng trứng thấp hơn. Nguy cơ thậm chí còn thấp hơn nếu phụ nữ đã sử dụng nó trên 3 năm.

Thuốc điều trị vô sinh: Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng việc sử dụng thuốc điều trị vô sinh: clomiphene citrate (Clomid ®) trong thời gian dài trên một năm có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u buồng trứng. Tuy nhiên, những phụ nữ vô sinh có nguy cơ cao hơn (so với phụ nữ sinh đẻ nhiều) ngay cả khi họ không sử dụng thuốc điều trị vô sinh, có thể một phần là do họ đã không mang thai hoặc không sử dụng thuốc tránh thai.

Liệu pháp estrogen và liệu pháp hormone: Một số nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ sử dụng estrogen sau mãn kinh có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng. Nguy cơ cao hơn ở phụ nữ dùng estrogen đơn độc (không kèm progesterone) trong nhiều năm (ít nhất là 5 hoặc 10 năm). Nguy cơ tăng ít hơn cho phụ nữ dùng cả estrogen và progesterone.

5. Hội chứng ung thư gia đình

Do đột biến di truyền trong gen BRCA1 và BRCA2, cũng như một số gen khác chưa được xác định. Nguy cơ ung thư vú, ung thư ống dẫn trứng và ung thư màng bụng nguyên phát tăng cao trong cả gia đình. Nguy cơ của một số bệnh ung thư khác như ung thư tụy, ung thư tuyến tiền liệt cũng tăng lên. (5-10% ung thư buồng trứng là do hội chứng ung thư gia đình).

6. Chế độ ăn uống

Ít chất béo (ít nhất là 4 năm) làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.

Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc Bệnh Ung thư buồng trứng?

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 04/11/2023 11:00