
Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són) là bệnh gì?
Rối loạn tiểu tiện là một hội chứng tiết niệu, nguyên nhân do rối loạn vận động của cơ thắt bàng quang và niệu đạo. Bệnh được biểu hiện qua khả năng kiểm soát cơ thắt ở cổ bàng quang, niệu đạo bị mất một phần hay hoàn toàn, có thể kèm theo hoặc không các triệu chứng như bất thường về màu sắc nước tiểu, đau buốt khi đi tiểu,… Rối loạn tiểu tiện thường gặp ở những người có các bệnh lý liên quan đến đường tiết niệu và người cao tuổi, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khỏe và lao động của bệnh nhân.

Nguyên nhân nào gây Bệnh Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són)?
Một số nguyên nhân thường gặp gây ra rối loạn tiểu tiện:
Do bệnh lý:
-
Phì đại tuyến tiền liệt (với nam giới trên 50 tuổi) với các triệu chứng tiểu tiện khó, tia nước tiểu yếu, tiểu không hết bãi. Do tuyến tiền liệt bị phì đại gây chèn ép làm niệu đạo bị hẹp, nước tiểu tồn dư làm kích thích bàng quang, bệnh nhân mót tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm.
-
Viêm bàng quang: bàng quang khi bị viêm nhiễm dẫn đến kích thích, bệnh nhân đi tiểu liên tục, bên cạnh đó còn có các triệu chứng như đau bụng dưới, tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, nếu không được điều trị triệt để thường tái phát.
-
Sỏi tiết niệu: biểu hiện là chứng tiểu đêm kèm theo là tiểu đục, tiểu khó, rát buốt, đau mỏi lưng… cả ngày và đêm.
-
Suy thận mạn: giảm chức năng cô đặc nước tiểu gây ra triệu chứng tiểu đêm nhiều lần (từ 2 lần trở lên). Bệnh nhân có biểu hiện tiểu tiện nhiều, xanh xao, phù, mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể.
-
Đái tháo đường: bệnh tiểu đường có các triệu chứng là uống nhiều, ăn nhiều, đái nhiều, gầy nhiều.
Do chức năng:
-
Chế độ ăn uống: thói quen uống nhiều nước vào buổi tối làm tăng bài tiết nước tiểu, gây ra đi tiểu đêm.
-
Dùng các thuốc lợi tiểu.
-
Yếu tố tâm lý (lo âu, căng thẳng…) gây tiểu tiện nhiều lần, xét nghiệm nước tiểu cho kết quả bình thường.
-
Do mang thai: thai to gây chèn ép bàng quang, các nội tiết tố tiết ra từ nhau thai gây ra tăng số lần đi tiểu.
-
Do chức năng cô đặc nước tiểu bị suy giảm khi lớn tuổi (suy thận tuổi già), thần kinh điều khiển bàng quang bị rối loạn
Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són) là gì?
Một số triệu chứng thường gặp ở những người bị rối loạn tiểu tiện bao gồm:
-
Tiểu nhiều lần: tính chất, thể tích nước tiểu bình thường nhưng tần suất nhiều hơn 8 lần vào ban ngày.
-
Tiểu đêm: bệnh nhân đang ngủ phải thức dậy để đi tiểu nhiều hơn 1 lần/đêm.
-
Tiểu gấp: mặc dù bàng quang chưa đầy nước tiểu nhưng có cảm giác muốn đi tiểu một cách bức thiết.
-
Tiểu không kiểm soát: nước tiểu tự chảy ra, bệnh nhân không ý thức được. Trong đó có tiểu kiểu tràn đầy và tiểu không kiểm soát khi gắng sức.
-
Tiểu ngập ngừng: nước tiểu không liên tục, bị gián đoạn.
-
Tiểu rặn: để tống nước tiểu ra ngoài cần phải dùng sức rặn.
-
Tiểu yếu: tia nước tiểu yếu, Qmax thấp khi đo niệu dòng đồ.
-
Tiểu không hết: có cảm giác vẫn còn nước tiểu trong bàng quang, muốn đi tiểu lại.
-
Đau bàng quang: sau khi tiểu bệnh nhân cảm thấy bị căng tức và đau bàng quang.
Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són) bằng cách nào?
Để chẩn đoán rối loạn tiểu tiện, bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về tiền sử – bệnh sử, sau đó thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. Ví dụ như xét nghiệm nước tiểu, đo niệu dòng đồ, đo niệu động học, siêu âm ổ bụng, X–Quang bàng quang niệu quản,… Từ đó, có thể đưa ra chẩn đoán chính xác về tình trạng bệnh lý, nguyên nhân gây rối loạn tiểu tiện và đưa ra biện pháp điều trị phù hợp.
Biện pháp trị Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són) và phác đồ điều trị Bệnh Các rối loạn tiểu tiện (đái dầm, tiểu đêm, tiểu són) là gì?
5.1. Kiểm soát hành vi, thói quen
-
Tập chức năng bàng quang: ban đầu, mỗi khi buồn tiểu nên cố gắng nhịn tiểu trong vòng khoảng 10 phút. Cố gắng duy trì khoảng cách giữa những hai lần tiểu từ 2 đến 4 giờ.
-
Đi tiểu đúp: sau khi đã tiểu xong, nên đợi thêm vài phút nữa rồi đi tiểu lần nữa để hết nước tiểu.
-
Đi tiểu theo lịch: người bệnh có thể đi tiểu hai giờ mỗi lần, không cần phải đợi tới khi buồn tiểu.
-
Kiểm soát chế độ ăn và lượng nước uống: loại bỏ một số thói quen như uống rượu bia, thức uống chứa cafein, đồ ăn chua cay. Ngoài ra cần giảm uống nước, tăng cường vận động cơ thể, giảm cân nếu béo phì, thừa cân…
5.2. Tập cơ đáy chậu
Bệnh nhân nên tham khảo một số bài tập để tăng cường sức mạnh của cơ đáy chậu. Việc này sẽ giúp kiểm soát việc tiểu tiện tốt hơn.
5.3. Kích thích điện
Kích thích điện với điện cực đặt ở âm đạo hoặc trực tràng, kích thích điện nhẹ nhàng giúp hỗ trợ tốt kiểm soát tốt ở người bệnh tiểu són nguyên nhân do tăng áp lực ổ bụng và bệnh nhân khó nhịn tiểu khi buồn tiểu.
5.4. Điều trị bằng thuốc
-
Thuốc kháng cholinergic: giúp cải thiện tình trạng luôn có cảm giác buồn tiểu, giảm số lần đi tiểu, giảm co thắt bàng quang.
-
Mirabegron: thường được chỉ định cho những bệnh nhân luôn có cảm giác buồn tiểu. Đây cũng là thuốc có tác dụng giãn cơ bàng quang, tăng sức chứa của bàng quang, giúp làm rỗng bàng quang sau mỗi lần đi tiểu.
-
Thuốc chẹn alpha: các thuốc này giúp làm giãn các sợi cơ vùng tuyến tiền liệt và cơ trơn cổ bàng quang, giúp làm rỗng bàng quang tốt hơn. Các thuốc này thường được chỉ định cho những bệnh nhân đái dầm liên tục.
-
Tiêm vào các mô quanh niệu đạo chất gây xơ hóa tổ chức, làm niệu đạo đóng kín hơn. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm nhập nhiều nhưng đem lại hiệu quả lại kém.
-
Tiêm Botulinum toxin type A: được chỉ định cho các bệnh nhân bàng quang tăng hoạt khi các biện pháp khác thất bại.
5.5. Phẫu thuật
Phẫu thuật thường được chỉ định khi tất cả các phương pháp điều trị nêu trên thất bại. Tùy loại rối loạn tiểu tiện, bệnh nhân được chỉ định phương pháp phù hợp như phẫu thuật cấy cơ thắt nhân tạo, treo niệu đạo, treo cổ bàng quang, phẫu thuật làm rộng bàng quang. Các phương pháp này đều có thể gây ra nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn, chảy máu. Kết quả phẫu thuật đôi khi không được như kỳ vọng của bệnh nhân.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.