Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh Thần kinh-Tinh thần » Mất ngủ

Mất ngủ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Mất ngủ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Mất ngủ. Phân loại Bệnh Mất ngủ có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Mất ngủ bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Mất ngủ, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Mất ngủ. Và những điều cần biết khác về Mất ngủ. Tìm hiểu xem Bệnh Mất ngủ có nguy hiểm không? Mất ngủ có lây không? Mất ngủ có di truyền không?

Mất ngủ

Mất ngủ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Mất ngủ

Mất ngủ là bệnh gì?

Mất ngủ là một chứng rối loạn giấc ngủ phổ biến có thể khiến cơ thể khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ hoặc khiến thức dậy quá sớm và không thể ngủ lại được và có thể cảm thấy mệt mỏi khi thức dậy. Mất ngủ có thể làm suy giảm không chỉ mức năng lượng và tâm trạng mà còn cả sức khỏe, hiệu suất làm việc và chất lượng cuộc sống.

Mất ngủ Là gì

Mất ngủ là một chứng rối loạn giấc ngủ phổ biến khiến cơ thể khó đi vào giấc ngủ

Ngủ bao nhiêu là đủ tùy theo từng người, nhưng hầu hết người trưởng thành cần ngủ từ 7 đến 8 tiếng mỗi đêm. Tại một số thời điểm, nhiều người trưởng thành bị mất ngủ ngắn hạn (cấp tính), kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Nó thường là kết quả của căng thẳng hoặc liên quan tới một vấn đề/sự kiện. Mất ngủ có thể là vấn đề chính hoặc nó có thể liên quan đến các tình trạng bệnh lý hoặc vấn đề sử dụng thuốc.

Nguyên nhân nào gây Bệnh Mất ngủ?

Mất ngủ có thể là vấn đề chính hoặc có thể liên quan đến các tình trạng khác. Mất ngủ mãn tính thường là kết quả của căng thẳng, sự kiện cuộc sống hoặc thói quen làm gián đoạn giấc ngủ.

1. Stress

Những lo lắng về công việc, trường học, sức khỏe, tài chính hoặc gia đình có thể khiến tâm trí hoạt động vào ban đêm, khiến khó ngủ. Các vấn đề hoặc chấn thương căng thẳng trong cuộc sống cũng có thể dẫn đến chứng mất ngủ.

Mất ngủ Nguyên nhân

Những lo lắng về công việc, sức khỏe, gia đình… có thể khiến khó ngủ vào ban đêm

2. Lịch trình du lịch hoặc công tác

Nhịp sinh học hoạt động như một chiếc đồng hồ bên trong, hướng dẫn những thứ như chu kỳ đánh thức giấc ngủ, quá trình trao đổi chất và nhiệt độ cơ thể của. Phá vỡ nhịp sinh học của cơ thể có thể dẫn đến chứng mất ngủ. Các nguyên nhân bao gồm lệch múi giờ do di chuyển qua nhiều múi giờ, làm việc theo ca muộn hoặc sớm hoặc thường xuyên thay đổi ca.

3. Thói quen ngủ kém

Thói quen ngủ không tốt bao gồm giờ giấc đi ngủ không đều đặn, ngủ trưa, các hoạt động kích thích trước khi đi ngủ. Sử dụng máy tính, TV, trò chơi điện tử, điện thoại thông minh hoặc các màn hình khác ngay trước khi đi ngủ làm ảnh hưởng đến giấc ngủ.

4. Ăn quá nhiều vào buổi tối muộn

Ăn nhẹ trước khi đi ngủ sẽ không gây vấn đề quá nghiêm trọng, nhưng ăn quá nhiều có thể khiến cơ thể cảm thấy khó chịu về thể chất. Nhiều trường hợp cũng bị ợ nóng, trào ngược acid và thức ăn từ dạ dày vào thực quản sau khi ăn, điều này có thể khiến cơ thể tỉnh táo.

5. Mất ngủ mãn tính cũng có thể liên quan đến các tình trạng y tế hoặc việc sử dụng một số loại thuốc.

  • Một số rối loạn sức khỏe tâm thần: Rối loạn lo âu, như rối loạn căng thẳng sau chấn thương, có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Mất ngủ cũng là nguyên nhân gây ra một số rối loạn sức khỏe tâm thần khác.

  • Sử dụng một số loại thuốc: Một số thuốc có tác dụng phụ là mất ngủ như thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị bệnh hen suyễn hoặc huyết áp, thuốc giảm đau, thuốc dị ứng, cảm cúm và các sản phẩm giảm cân - có chứa caffein và các chất kích thích khác có thể làm gián đoạn giấc ngủ.

  • Một số tình trạng bệnh: đau mãn tính, ung thư, tiểu đường, bệnh tim, hen suyễn, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), cường giáp, bệnh Parkinson và bệnh Alzheimer.

  • Rối loạn liên quan đến giấc ngủ: Ngưng thở làm gián đoạn giấc ngủ. 

  • Một số đồ uống kích thích như caffeine, rượu: Cà phê, trà, cola và đồ uống chứa caffein khác là chất kích thích. Uống chúng vào cuối buổi chiều hoặc buổi tối có thể khiến cơ thể bị mất ngủ vào ban đêm. Rượu có thể giúp đi vào giấc ngủ, nhưng nó ngăn cản các giai đoạn ngủ sâu hơn và thường khiến thức giấc vào nửa đêm. Bệnh cạnh đó việc hút thuốc lá có chứa chất kích thích là nicotin cũng có thể cản trở giấc ngủ.

Mất ngủ Nguyên nhân

Các chất kích thích khiến cho cơ thể khó đi vào giấc ngủ hơn

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Mất ngủ là gì?

  • Khó ngủ và/hoặc thức giấc giữa đêm.

  • Khó ngủ trở lại.

  • Khó chịu hoặc tâm trạng chán nản.

  • Mắc các vấn đề về sự tập trung hoặc trí nhớ.

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Mất ngủ là gì?

Biện pháp trị Mất ngủ và phác đồ điều trị Bệnh Mất ngủ là gì?

Chứng mất ngủ ngắn hạn thường có thể tự khỏi. Đối với chứng mất ngủ mãn tính (dài hạn), có một số liệu pháp điều trị:

  • Liệu pháp nhận thức hành vi cho chứng mất ngủ: liệu pháp này giúp khắc phục những nguyên nhân cơ bản gây ra chứng mất ngủ.

  • Thuốc: Trong một số trường hợp, dùng thuốc trong một thời gian ngắn có thể giúp dễ ngủ. Không nên dùng thuốc ngủ trong thời gian dài, chỉ nên dùng trong một thời gian ngắn. Thuốc có thể thúc đẩy giấc ngủ, giảm lo lắng về các vấn đề về giấc ngủ và giảm tình trạng suy giảm chức năng ban ngày.

Biện pháp trị Mất ngủ và phác đồ điều trị Bệnh Mất ngủ là gì?

Biện pháp phòng ngừa Bệnh Mất ngủ như thế nào?

  • Đi ngủ vào cùng một giờ.

  • Cố gắng không chợp mắt vào ban ngày vì chúng có thể khiến khó ngủ hơn vào ban đêm.

  • Tránh sử dụng các thiết bị điện tử trước khi đi ngủ. Ánh sáng của chúng có thể khiến khó ngủ hơn.

  • Tránh caffein, nicotin và rượu vào cuối ngày. Caffeine và nicotin là chất kích thích và dẫn đến mất ngủ. Rượu có thể khiến thức dậy vào nửa đêm và ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.

  • Tập thể dục thường xuyên: Cố gắng không tập thể dục gần giờ đi ngủ vì có thể khiến khó đi vào giấc ngủ. Nên tập thể dục ít nhất 3 đến 4 giờ trước khi đi ngủ.

  • Hạn chế ăn đêm

  • Thực hiện theo một thói quen để thư giãn trước khi đi ngủ: Đọc sách, nghe nhạc

Biện pháp phòng ngừa Bệnh Mất ngủ như thế nào?

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 26/08/2023 05:12