Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh Mắt » Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Đục thủy tinh thể là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Đục thủy tinh thể. Phân loại Bệnh Đục thủy tinh thể có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Đục thủy tinh thể bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Đục thủy tinh thể, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Đục thủy tinh thể. Và những điều cần biết khác về Đục thủy tinh thể. Tìm hiểu xem Bệnh Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Đục thủy tinh thể có lây không? Đục thủy tinh thể có di truyền không?

Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là bệnh gì?

Đục thuỷ tinh thể là tình trạng thủy tinh thể mờ đục do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Thủy tinh thể là một dạng thấu kính hai mặt lồi, trong suốt. Đây là phần quan trọng giúp ánh sáng đi qua, giúp các tia sáng hội tụ vào võng mạc. Thủy tinh thể chuyển thành trạng thái mờ đục sẽ làm ánh sáng rất khó đi qua khiến người bệnh nhìn mờ mọi vật, thị lực dần bị suy giảm, có thể dẫn tới mù lòa.

Đục thủy tinh thể là bệnh gì?

Nguyên nhân nào gây Bệnh Đục thủy tinh thể?

1. Nguyên nhân nguyên phát

  • Có thể do bẩm sinh liên quan tới các rối loạn mang tính chất di truyền hoặc do bệnh của phôi trong thời kỳ mang thai.

  • Ở người già, rối loạn dị hóa glucose trong thủy tinh thể dẫn tới rối loạn tổng hợp protein của thủy tinh thể.

2. Nguyên nhân thứ phát

  • Do mắc các bệnh như viêm màng bồ đào, đái tháo đường, tăng nhãn áp,...

  • Dùng kéo dài một số thuốc như corticoid, thuốc chống loạn nhịp, thuốc điều trị trầm cảm,… có thể gây ra đục thuỷ tinh thể .

  • Chấn thương mắt: chấn thương ở mắt có thể dẫn tới đục thủy tinh thể. Có thể do tác động vật lý, tổn thương cơ học hay tác động thẩm thấu.

  • Tiếp xúc với tia X, ánh nắng mặt trời, ánh sáng tia hàn,… thường xuyên.

  • Do hóa chất: bỏng mắt do kiềm thường dẫn tới đục thủy tinh thể.

Nguyên nhân nào gây Bệnh Đục thủy tinh thể?

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Đục thủy tinh thể là gì?

Đục thủy tinh thể là bệnh diễn biến âm thầm, không gây đau đớn cho bệnh nhân. Ở giai đoạn sớm hầu như không có triệu chứng của bệnh. Khi bệnh tiến triển nặng, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng:

  • Mắt nhìn mờ, khi tập trung nhìn vào một vật mắt hay nhức mỏi. Thị lực dần dần bị suy giảm. Đây là triệu chứng xuất hiện đầu tiên và quan trọng nhất.

  • Mắt trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng, có thể bị lóa. Bệnh nhân có thể nhìn vùng sáng khó hơn vùng có bóng râm.

  • Nhìn một vật thành nhiều vật, nhìn đôi, nhìn như có màn sương trước mắt… Có thể gặp các triệu chứng này ở một mắt hay cả hai mắt.

Đục thủy tinh thể Triệu chứng

Nhìn đôi là dấu hiệu của đục thủy tinh thể

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Đục thủy tinh thể bằng cách nào?

1. Khai thác bệnh sử

Bệnh nhân thường đến khám khi có các triệu chứng sau :

  • Giảm thị lực: Thị lực giảm ít hay nhiều phụ thuộc vào vị trí và mức độ đục. Thị lực nhìn xa đặc biệt giảm. Ở giai đoạn sớm, người bệnh có thể nhìn thấy các điểm đen trước mắt.

  • Cận thị hoá: ở một số bệnh nhân lớn tuổi có hiện tượng giảm số đo kính đọc sách. Nguyên nhân là do sự xơ cứng của nhân làm tăng công suất khúc xạ của thủy tinh thể, dẫn tới cận thị mức độ nhẹ hoặc trung bình nên nhìn gần rõ hơn.

  • Loá mắt: Bệnh nhân có thể phàn nàn vì loá mắt hoặc có thể chói mắt đối với ánh sáng ban ngày, ánh đèn pha hoặc các điều kiện tương tự vào ban đêm.

  • Ở bệnh nhân có tiền sử chấn thương mắt, có thể có loạn thị nặng, song thị một mắt.

Cần khai thác tiền sử bệnh về mắt và các bệnh toàn thân như đái tháo đường, cận thị nặng, viêm màng bồ đào.

2. Khám bệnh nhân đục thủy tinh thể

Khám phát hiện đục thủy tinh thể bằng ánh sáng thường, máy sinh hiển vi và máy soi đáy mắt. Cần tra thuốc giãn đồng tử và đánh giá vị trí cũng như mức độ đục.

Soi ánh đồng tử: nếu thủy tinh thể còn trong suốt, ánh đồng tử có màu hồng đều. Nếu thủy tinh thể có đám đục, sẽ nhìn thấy những vết đen trên nền ánh đồng tử hồng.

Khám bằng máy sinh hiển vi sẽ đánh giá được mức độ, vị trí đục và đánh giá sơ bộ được độ cứng của nhân thủy tinh thể:

  • Vị trí: đục nhân, đục vỏ, đục bao thủy tinh thể...

  • Mức độ đục thủy tinh thể: đục bắt đầu, đục tiến triển, đục gần hoàn toàn, đục hoàn toàn. 

  • Khám đồng tử: đánh giá phản xạ của đồng tử đối với ánh sáng trực tiếp.

  • Tìm hướng ánh sáng mọi phía.

Đục thủy tinh thể Xét nghiệm và chẩn đoán

Khám mắt bằng máy sinh hiển vi

Biện pháp trị Đục thủy tinh thể và phác đồ điều trị Bệnh Đục thủy tinh thể là gì?

1. Điều trị bằng thuốc

Hiện nay, chưa có loại thuốc nào có thể phòng ngừa, làm chậm lại hoặc làm đảo ngược sự phát triển của đục thể thủy tinh thể. Có nhiều thuốc chống đục thủy tinh thể đang được nghiên cứu và phát triển, trong đó có các thuốc làm giảm Sorbitol, các thuốc làm tăng Glutathione và vitamin chống oxy hóa (ví dụ như vitamin C, vitamin E).

2. Điều trị bằng phẫu thuật

Chỉ định phẫu thuật để điều trị đục thủy tinh thể thông thường nhất là nguyện vọng muốn cải thiện thị giác của bệnh nhân. Quyết định phẫu thuật được căn cứ dựa vào chức năng thị giác suy giảm có gây nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và công tác của bệnh nhân hay không.

2.1. Đánh giá trước mổ

Hỏi tiền sử bệnh lý về mắt và toàn thân. Điều này rất quan trọng để phát hiện những yếu tố có thể ảnh hưởng tới phương pháp phẫu thuật hoặc tiên lượng thị giác sau mổ.

Khám mắt: đo thị lực, phản xạ đồng tử, hướng ánh sáng, đo khúc xạ giác mạc, đo chiều dài trục nhãn cầu, đo nhãn áp, bơm rửa lệ đạo.

Khám toàn thân: mục đích nhằm phát hiện các bệnh lý của bệnh nhân (ví dụ như đái tháo đường, lao,...), các ổ viêm lân cận (sâu răng, viêm xoang,...) cần điều trị ổn định.

2.2. Các phương pháp mổ đục thủy tinh thể

  • Phẫu thuật lấy thủy tinh thể trong bao (intracapsular): Là lấy toàn bộ thủy tinh thể cùng lớp bao thủy tinh thể. Sau mổ bệnh nhân phải đeo kính. Ngày nay phương pháp phẫu thuật này chỉ còn được áp dụng trong những trường hợp lệch thủy tinh thể, hệ thống dây treo thủy tinh thể quá yếu.

  • Phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao (extracapsular): Là lấy đi khối nhân và toàn bộ chất vỏ thủy tinh thể cùng phần trung tâm của bao trước, để lại bao sau. Phương pháp này giúp hạn chế một số biến chứng sau mổ và để lại bao sau của thủy tinh thể, tạo vị trí giải phẫu tốt để có thể cố định thủy tinh thể nhân tạo.

  • Phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao đặt thủy tinh thể nhân tạo: Sau khi lấy toàn bộ nhân và vỏ thủy tinh thể thì đặt thủy tinh thể nhân tạo vào hậu phòng.

  • Phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể bằng siêu âm (phacoemulsification): Người ta dùng một kim dẫn động bằng siêu âm để tán nhuyễn nhân thủy tinh thể và hút chất thủy tinh thể qua lỗ kim đó. Hiện nay, phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở nhiều cơ sở nhãn khoa. Phẫu thuật có những ưu điểm: vết mổ nhỏ, tiêm phòng luôn được khép kín nên an toàn hơn, thị lực phục hồi tốt, giảm độ loạn thị sau mổ và các biến chứng.

2.3. Các lưu ý sau phẫu thuật

Sau khi phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể, người bệnh cần:

  • Đeo kính chống bụi, kể cả lúc ngủ để tránh vô tình dụi mắt. 

  • Hạn chế sử dụng điện thoại, máy tính, xem tivi, sử dụng máy tính. 

  • Trước khi chạm vào mắt, luôn phải rửa tay sạch sẽ.

  • Rửa mi mắt bằng gạc và nước rửa mắt hàng ngày để lấy đi chất dịch bám vào mắt. 

  • Uống thuốc và sử dụng thuốc nhỏ mắt như bác sĩ hướng dẫn, kể cả khi cảm thấy mắt đã ổn. 

  • Không đi bơi, không làm việc nặng, hoạt động mạnh trong vòng 3 tháng sau phẫu thuật..

Biện pháp trị Đục thủy tinh thể và phác đồ điều trị Bệnh Đục thủy tinh thể là gì?

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 05/05/2023 01:03