Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh Hô hấp » Suy hô hấp cấp

Suy hô hấp cấp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Suy hô hấp cấp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Suy hô hấp cấp. Phân loại Bệnh Suy hô hấp cấp có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Suy hô hấp cấp bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Suy hô hấp cấp, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Suy hô hấp cấp. Và những điều cần biết khác về Suy hô hấp cấp. Tìm hiểu xem Bệnh Suy hô hấp cấp có nguy hiểm không? Suy hô hấp cấp có lây không? Suy hô hấp cấp có di truyền không?

Suy hô hấp cấp

Suy hô hấp cấp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Suy hô hấp cấp

Suy hô hấp cấp là bệnh gì?

Suy hô hấp cấp là tình trạng suy giảm chức năng thông khí của bộ máy hô hấp hoặc/và chức năng trao đổi khí của phổi cấp tính. Trong trường hợp nguy kịch, bệnh nhân cần được xử trí cấp cứu ngay lập tức tại chỗ.

Suy hô hấp cấp là bệnh gì?

Nguyên nhân nào gây Bệnh Suy hô hấp cấp?

1. Thần kinh trung ương

  • Thuốc: gây mê, an thần, gây ngủ.

  • Trung tâm điều hoà hô hấp bị tổn thương: nhược giáp, bệnh lý mạch não, chấn thương.

  • Rối loạn hô hấp liên quan tới giấc ngủ: hội chứng giảm thông khí do béo bệu, ngừng thở khi ngủ trung ương.

  • Tăng áp lực nội sọ.

  • Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

  • Hội chứng giảm thông khí vô căn.

2. Hệ thống thần kinh cơ

  • Bệnh lý thần kinh cơ nguyên phát: bại liệt, nhược cơ, teo cơ, xơ cột bên teo cơ, viêm đa cơ, hội chứng Guillain Barré.

  • Thuốc và ngộ độc: ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, botulinum, aminoglycoside,  các thuốc ức chế thần kinh cơ.

  • Chấn thương cột sống.

  • Thần kinh hoành bị chấn thương hoặc mất chức năng.

  • Rối loạn điện giải: tăng Magie máu, hạ Kali máu, hạ Phospho máu.

  • Một số nguyên nhân khác: phù niêm, liệt chu kỳ.

3. Thành ngực và cơ hoành

  • Mảng sườn di động.

  • Gãy xương sườn.

  • Gù vẹo cột sống.

  • Cổ chướng nhiều.

  • Béo bệu.

  • Tăng áp lực ổ bụng.

4. Màng phổi

  • Tràn khí màng phổi.

  • Tràn dịch màng phổi.

  • Dày dính màng phổi.

5. Các tổn thương nhu mô phổi

  • Viêm phổi do các nguyên nhân: vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm, lao.

  • Bệnh kẽ phổi do bệnh hệ thống ( lupus ban đỏ hệ thống, sarcoid).

  • Chảy máu phế nang lan tỏa.

  • Ung thư phổi.

  • Chấn thương phổi do sóng nổ hoặc do cơ học.

  • Bỏng đường hô hấp.

6. Đường dẫn khí

  • Đường hô hấp trên: đờm, dị vật, nhiễm trùng, phù hoặc co thắt thanh môn.

  • Co thắt phế quản do phản vệ, hen phế quản.

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (đợt cấp).

7. Bệnh lý mạch phổi

  • Tắc động mạch phổi do nước ối, huyết khối, khí,...

  • Bệnh lý mạch phổi: như tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát,…

8. Các bệnh lý khác

  • Phù phổi cấp do suy tim.

  • Tăng sản xuất CO2: nhiễm trùng, sốt, co giật, cường giáp, run cơ.

  • Ngộ độc khí cacbon oxit (CO), ngộ độc các chất gây Methemoglobin.

  • Thiếu máu, tăng độ nhớt của máu.

Nguyên nhân nào gây Bệnh Suy hô hấp cấp?

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Suy hô hấp cấp là gì?

  • Nhịp thở chậm (so với độ tuổi) hoặc nhịp thở tăng nhanh.

  • Co kéo cơ hô hấp: khó thở thanh quản, tiếng rít, co thắt phế quản, ran rít.

  • Thở mạnh (toan chuyển hóa), biên độ thở yếu (mệt cơ, nhược cơ).

  • Cách xuất hiện: Đột ngột: tràn khí màng phổi, dị vật. Nhanh: hen phế quản, phù phổi cấp, viêm phổi do vi-rút. Từ từ: tràn dịch màng phổi, u phổi, suy tim mất bù...

Các triệu chứng phát hiện nguyên nhân:

  • Đau ngực: viêm màng phổi, tràn khí màng phổi, nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi.

  • Sốt: viêm phế quản, viêm phổi,...

  • Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới: có thể gây tắc động mạch phổi

Thăm khám về hô hấp, tim mạch, thần kinh:

  • Thăm khám phổi: thấy ran ẩm, ran rít, đông đặc, hội chứng ba giảm, tam chứng của tràn khí màng phổi, dấu hiệu liệt cơ hoành

  • Thăm khám tim mạch: dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim, suy tim,...

  • Thăm khám thần kinh: triệu chứng liệt cơ hô hấp, ý thức,...

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Suy hô hấp cấp là gì?

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Suy hô hấp cấp bằng cách nào?

1. Xét nghiệm

Khí máu động mạch: rất cần thiết để chẩn đoán xác định, phân loại và đánh giá mức độ nặng của suy hô hấp cấp tính.

Suy hô hấp cấp Xét nghiệm và chẩn đoán

Khí máu động mạch

2. Chẩn đoán xác định

Dựa vào xét nghiệm khí máu động mạch:

  • Suy hô hấp giảm oxy: PaO2 dưới 60mmHg khi thở khí phòng.

  • Suy hô hấp tăng CO2: PaCO2 trên 50mmHg.

3. Chẩn đoán nguyên nhân

  • X quang phổi: có ý nghĩa trong chẩn đoán. Nhiều bệnh lý có biểu hiện triệu trên X quang phổi như đông đặc, xẹp phổi, tổn thương thâm nhiễm, giãn phế quản, giãn phế nang,... Một số bệnh lý thường không có triệu chứng rõ ràng trên X quang: tắc đường hô hấp trên, nhồi máu phổi, hen phế quản, ức chế hô hấp hoặc liệt hô hấp.

  • Điện tim: giúp chẩn đoán một số bệnh lý tim mạch và tìm rối loạn nhịp tim do suy hô hấp, dấu hiệu điện tim của bệnh lý phổi,...

  • Các xét nghiệm khác tùy theo trường hợp bệnh nhân cụ thể và tình trạng của bệnh nhân có cho phép không…

Biện pháp trị Suy hô hấp cấp và phác đồ điều trị Bệnh Suy hô hấp cấp là gì?

1. Xử trí ban đầu 

Can thiệp ngay các nguyên nhân suy hô hấp cấp:

  • Dị vật đường thở: để đẩy dị vật ra ngoài bằng cách làm thủ thuật Heimlich.

  • Tràn khí màng phổi: chọc kim lớn vào khoang liên sườn hai đường giữa đòn. Sau đó vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện để hút dẫn lưu khí màng phổi.

  • Ngừng thở, liệt hô hấp: bóp bóng và vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện để đặt nội khí quản thông khí nhân tạo.

Xử trí ban đầu:

  • Khai thông đường thở bằng cách hút đờm dãi, lấy dị vật.

  • Đẩy trán nâng cằm, nâng hàm.

  • Dùng canuyn Grudel hoặc Mayo để chống tụt lưỡi.

  • Cho bệnh nhân nằm nghiêng: là tư thế an toàn nếu có nguy cơ sặc.

  • Đảm bảo thông khí: bóp bóng mặt nạ có oxy.

  • Đặt nội khí quản.

Suy hô hấp cấp Cách điều trị

Đặt nội khí quản

Sau đó đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên cho bệnh nhân và vận chuyển bệnh nhân đến trung tâm cấp cứu và hồi sức.

2. Xử trí tại bệnh viện

2.1. Xử trí cấp cứu

Nội soi phế quản để loại bỏ dị vật đường thở. Mở màng phổi để hút dẫn lưu khí màng phổi.

Chỉ định đặt nội khí quản với những bệnh nhân:

  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên.

  • Mất phản xạ bảo vệ đường thở.

  • Giảm hoặc mất khả năng khạc đờm.

  • Không đáp ứng thở oxy hoặc thiếu oxy máu nặng.

  • Cần thông khí nhân tạo xâm nhập.

Cần hỗ trợ thông khí với các trường hợp bệnh nhân:

  • Giảm thông khí.

  • Toan hô hấp với pH dưới 7,25.

  • Có nguy cơ giảm thông khí hoặc tình trạng giảm thông khí tiến triển nặng thêm: liệt hoặc mệt cơ hoành, PaCO2 tăng dần.

  • Kém đáp ứng với thở oxy, thiếu oxy máu nặng.

2.2. Oxy liệu pháp

Nguyên tắc: đảm bảo oxy máu (SpO2 trên 90%)

Các dụng cụ thở:

  • Canuyn mũi: thích hợp với các bệnh nhân suy hô hấp mức độ trung bình, bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính.

  • Mặt nạ oxy: thích hợp cho các trường hợp suy hô hấp mức độ trung bình nguyên nhân do tổn thương màng phế nang mao mạch. 

  • Mặt nạ không thở lại: thích hợp cho bệnh nhân suy hô hấp mức độ nặng nguyên nhân do tổn thương màng phế nang mao mạch. 

  • Mặt nạ venturi: dùng cho bệnh nhân cần nồng độ oxy chính xác

Suy hô hấp cấp Cách điều trị

Mặt nạ venturi

2.3. Thông khí nhân tạo

  • Thông khí nhân tạo không xâm nhập áp lực dương giúp hỗ trợ thông khí cho bệnh nhân qua mặt nạ (mũi, mũi miệng). Phương pháp này được chỉ định cho bệnh nhân suy hô hấp do phù phổi cấp huyết động, đợt cấp của hen phế quản và COPD, suy hô hấp nặng có dấu hiệu mệt cơ (gắng sức và tần số thở trên 30/phút, toan hô hấp cấp (pH < 7,25-7,30) và tỷ lệ PaO2/FiO2 < 200).

  • Thông khí nhân tạo xâm nhập: khi thông khí nhân tạo không xâm nhập thất bại hoặc có chống chỉ định.

2.4. Điều trị nguyên nhân

  • Thuốc giãn phế quản (kích thích beta 2- adrenergic; thuốc kháng cholinergic) được chỉ định với suy hô hấp do có co thắt phế quản (COPD, hen phế quản). Ưu tiên dùng đường khí dung, nếu không đáp ứng thì chuyển sang dùng đường truyền tĩnh mạch.

  • Corticoid: dùng trong các đợt cấp của hen phế quản, COPD.

  • Kháng sinh: khi bệnh nhân có dấu hiệu của nhiễm trùng.

  • Lợi tiểu: phù phổi cấp huyết động, suy tim ứ huyết, quá tải thể tích.

  • Chọc dẫn lưu khí và dịch khi có tràn khí và dịch màng phổi.

  • Thay huyết tương để loại kháng thể trong các bệnh tự miễn gây liệt hô hấp.

  • Điều trị các nguyên nhân ngoại khoa: cố định xương sườn bằng thở máy hoặc treo cố định trong trường hợp mảng sườn di động, phẫu thuật giải chèn ép nếu có chèn ép tủy cổ.

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 13/03/2024 13:21