Bệnh Lý » Bệnh » Bệnh Hô hấp » Dị vật đường thở

Dị vật đường thở là gì? Nguyên nhân, triệu chứng-điều trị

Dị vật đường thở là gì? Nguyên nhân, triệu chứng (dấu hiệu nhận biết-biểu hiện), xét nghiệm-chẩn đoán và biện pháp phác đồ điều trị khi bị Dị vật đường thở. Phân loại Bệnh Dị vật đường thở có mấy loại? Ngoài ra, các thông tin khác bổ sung về Bệnh Dị vật đường thở bao gồm: Cách phòng ngừa, các giai đoạn Bệnh Dị vật đường thở, những biến chứng thường gặp và đối tượng nguy cơ mắc Bệnh Dị vật đường thở. Và những điều cần biết khác về Dị vật đường thở. Tìm hiểu xem Bệnh Dị vật đường thở có nguy hiểm không? Dị vật đường thở có lây không? Dị vật đường thở có di truyền không?

Dị vật đường thở

Dị vật đường thở là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm và chẩn đoán. Biện pháp điều trị Dị vật đường thở

Dị vật đường thở là bệnh gì?

Dị vật đường thở là những vật bị mắc lại trên đường thở từ thanh quản đến các phế quản phân thùy. Đây là cấp cứu thường gặp trong chuyên ngành tai mũi họng, nếu không được chẩn đoán sớm, xử trí đúng, nhanh chóng dễ dẫn tới các biến chứng nặng nề và bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng. Dị vật đường thở gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn (75% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi), do trẻ em thường có thói quen cho các đồ vật vào miệng. Tuy nhiên, đây là tai nạn sinh hoạt có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.

Dị vật đường thở là bệnh gì?

Nguyên nhân nào gây Bệnh Dị vật đường thở?

Một số nguyên nhân chính gây dị vật đường thở thường bao gồm:

  • Do khóc, cười đùa trong khi ăn.

  • Do thói quen ngậm các đồ vật trong khi chơi, làm việc.

  • Do rối loạn phản xạ họng, thanh quản, có thể do người bệnh bị hôn mê, gây mê.

Về bản chất, tất cả các vật nhỏ có thể cho vào miệng đều có thể rơi vào đường thở. Có thể gặp các dị vật hữu cơ như: hạt lạc, bã mía... , các loại xương thịt động vật như đầu tôm, xương cá, càng cua, xương gà vịt... hoặc các dị vật vô cơ như viên bi, mảnh nhựa...

Nguyên nhân nào gây Bệnh Dị vật đường thở?

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Dị vật đường thở là gì?

1. Hội chứng xâm nhập

Hội chứng xâm nhập có thể khai thác được ở 93% số bệnh nhân, 7% không khai thác được là những trường hợp bệnh nhân bị hôn mê, không có người chứng kiến hoặc trẻ còn nhỏ chưa tự kể được.

Hội chứng xâm nhập là do phản xạ co thắt chặt thanh quản để ngăn không cho dị vật đi xuống dưới và phản xạ ho liên tiếp để tống dị vật ra ngoài. Bệnh nhân ho sặc sụa, tím tái, vã mồ hôi, trợn mắt mũi, đôi khi đại tiểu tiện không tự chủ. Cơn kéo dài khoảng 3 - 5 phút, sau đó có thể xảy ra ba khả năng:

  • Nhờ phản xạ bảo vệ của thanh quản mà dị vật được tống ra ngoài.

  • Dị vật quá to gây chèn ép làm bệnh nhân ngạt thở, tử vong trước khi đến bệnh viện.

  • Dị vật mắc lại ở đường thở, thanh quản, khí quản hoặc phế quản.

Tùy theo vị trí dị vật bị mắc lại mà bệnh nhân có các biểu hiện khác nhau.

2. Triệu chứng toàn thân

Triệu chứng toàn thân gặp trong dị vật đường thở gồm khó thở và sốt:

  • Khó thở: giai đoạn đầu khi chưa có nhiễm khuẩn, khó thở là triệu chứng nổi trội. Nếu dị vật mắc lại tại thanh quản, bệnh nhân có khó thở thanh quản mức độ khác nhau tùy thuộc kích thước dị vật và thời gian dị vật bị mắc lại trên đường thở. Nếu kích thước dị vật to có thể gây ra khó thở thanh quản độ 2, 3 hoặc ngạt thở. Nếu dị vật kích nhỏ có thể không gây khó thở hoặc chỉ khó thở thanh quản ở mức độ nhẹ. Bệnh nhân cũng có thể khó thở hỗn hợp cả hai thì do dị vật mắc ở khí quản đoạn thấp hoặc phế quản. Bệnh nhân thường có các cơn khó thở và ho khi gắng sức hoặc ngay cả lúc nghỉ ngơi.

Dị vật đường thở Triệu chứng

Khó thở là triệu chứng nổi trội

  • Sốt: thường xuất hiện sau một vài ngày khi có nhiễm khuẩn.

Bên cạnh đó, tùy theo vị trí dị vật mắc lại mà bệnh nhân có các triệu chứng khác nhau.

  • Dị vật ở thanh quản: các vật mắc lại ở thanh quản thường là các vật dẹt, sắc nhọn, sù sì… Bệnh nhân thường khàn tiếng, mất tiếng, khó thở thanh quản mức độ nặng nhẹ tuỳ thuộc kích thước của dị vật và thời gian dị vật mắc lại. Bệnh nhân thường ho khan không có đờm, ho từng cơn dài do kích thích thanh quản càng làm cho thanh quản phù nề làm cho bệnh nhân khó thở ngày càng tăng.

  • Dị vật ở khí quản: Thường gặp các vật tròn, nhẵn, trơn tru... Bệnh nhân hay có các cơn ho rũ rượi, sặc sụa tím tái nguyên nhân do dị vật di chuyển trong lòng khí quản, đôi khi di động lên thanh quản. Nếu dị vật di chuyển lên thanh quản và kẹt tại thanh môn sẽ làm cho bệnh nhân ngạt thở, nếu không được xử trí đúng cách và kịp thời thì người bệnh sẽ tử vong.

  • Dị vật ở phế quản: bệnh nhân khó thở hỗn hợp cả hai thì, thường gặp khi dị vật kích thước lớn bít lấp phế quản gốc, hay gặp ở phế quản phải nhiều hơn.

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Dị vật đường thở bằng cách nào?

1. Xét nghiệm

Xét nghiệm máu chỉ cho biết tình trạng viêm nhiễm khi tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao, ít có giá trị trong chẩn đoán dị vật.

Chụp X-quang phổi thẳng hoặc cổ nghiêng có thể giúp chẩn đoán dị vật đường thở. Tuy nhiên, nếu dị vật là kim loại mới quan sát được hình ảnh trên phim X-quang, các loại khác ít biểu hiện trên phim. Chủ yếu quan sát thấy hình ảnh các biến chứng do dị vật gây ra như phế quản phế viêm, viêm phế quản, áp xe, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, khí phế thũng, tràn dịch màng phổi,...

2. Chẩn đoán xác định

Hội chứng xâm nhập là dấu hiệu gợi ý chẩn đoán dị vật đường thở. Hỏi bệnh và khám cho bệnh nhân để đánh giá tình trạng và kiểu khó thở cũng có thể hướng tới chẩn đoán và định khu được dị vật.

Nghe phổi giúp xác định vị trí của dị vật, mức độ viêm nhiễm ở phổi:

  • Dị vật ở thanh quản: tiếng rít, ngáy lan từ trên xuống hai bên phổi, có thể thấy rì rào phế nang giảm ở hai phổi do kém thông khí.

  • Dị vật ở khí quản: tiếng rít ở cả hai phổi, điển hình là tiếng lật phật cờ bay.

  • Dị vật ở phế quản: rì rào phế nang giảm hoặc mất một bên, nếu đã có tình trạng viêm nhiễm có thể nghe thấy ran nổ, ran ẩm.

Dị vật đường thở Xét nghiệm và chẩn đoán

Nghe phổi giúp xác định vị trí của dị vật

Biện pháp trị Dị vật đường thở và phác đồ điều trị Bệnh Dị vật đường thở là gì?

Nguyên tắc điều trị: loại bỏ dị vật càng sớm càng tốt, đảm bảo khai thông đường thở.

1. Xử trí ngạt thở

Trong trường hợp bệnh nhân ngạt thở, bệnh nhân sẽ tử vong nếu không xử trí ngay.

  • Trong cộng đồng: Cho người bệnh nằm dốc đầu, vỗ mạnh vào lưng người bệnh, kích thích cho người bệnh khóc. Nếu dị vật tròn nhẵn sẽ rơi xuống vòm mũi họng hoặc họng, dùng ngón tay trỏ để kéo dị vật ra.

Dị vật đường thở Cách điều trị

  • Có thể làm nghiệm pháp Heimlich: dùng hai bàn tay ép mạnh hai bên hạ sườn của người bệnh 3 - 5 cái. Lưu ý chỉ làm nghiệm pháp này khi bệnh nhân đang ngạt thở, sẽ tử vong trong thời gian ngắn nếu không cấp cứu, thực hiện ngoài cơ sở y tế.

  • Ở tuyến y tế không chuyên khoa: mở khí quản cấp cứu là biện pháp tốt nhất. Cũng có thể đặt nội khí quản hoặc soi thanh quản để gắp dị vật khai thông đường thở.

2. Điều trị cấp cứu

Khi bệnh nhân có khó thở:

  • Mở khí quản cấp cứu khi bệnh nhân khó thở thanh quản độ II trở lên.

  • Dị vật ở thanh quản hoặc khí quản:  trước khi chuyển bệnh nhân lên tuyến trên phải mở khí quản cấp cứu.

  • Dị vật ở phế quản gây suy hô hấp cấp: cho bệnh nhân thở oxy qua mặt nạ,  nếu có rối loạn nhịp thở có thể bóp bóng hỗ trợ.

3. Soi gắp dị vật

Trong mọi trường hợp dị vật đường thở cần phải soi gắp sớm để ít gây nguy hiểm và tai biến. Trong nhiều trường hợp, cần tiến hành bơm thuốc kháng sinh, giảm viêm vào phế quản,  soi hút mủ hoặc soi rửa phế quản sau khi soi gắp dị vật

Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.

Cập nhật: 04/11/2023 18:29