Bỏng hô hấp là bệnh gì?
Bỏng đường hô hấp là một loại bỏng đặc biệt, do các tác nhân làm đường hô hấp bị tổn thương hoặc nạn nhân hít thở khí nóng, các sản phẩm tạo ra từ các chất bị cháy. Bệnh nhân bỏng hô hấp có tỷ lệ tử vong cao, sau bỏng đường hô hấp 24-48 giờ tỷ lệ bệnh nhân có thể tử vong lên đến trên 50%.
Nguyên nhân nào gây Bệnh Bỏng hô hấp?
Nguyên nhân gây bỏng hô hấp là do bệnh nhân hít phải các tác nhân như khí nóng, hơi nước nóng, khí ga, khói than, khí thải động cơ ôtô, xe máy, máy phát điện, củi cháy dở hay các sản phẩm hóa học hình thành từ các chất bị cháy làm tổn thương cơ quan hô hấp. Ngoài ra, có thể gặp các trường hợp bỏng đường hô hấp do sặc thức ăn hoặc nước nóng.
Tổn thương đường hô hấp có mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bỏng và thời gian tiếp xúc với yếu tố gây bỏng. Các loại khí phổ biến nhất gây ra bỏng hô hấp và dẫn đến tử vong cho nạn nhân là Carbon monoxide và Hydrogen cyanide. Cụ thể:
-
HCN: gây ra các triệu chứng như suy giảm ý thức hay ngừng tim.
-
CO: khi nạn nhân hít phải khí này sẽ bị thiếu oxy mô nghiêm trọng.
Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Bỏng hô hấp là gì?
-
Sau các vụ cháy, thông thường nạn nhân bị bỏng mặt, môi, bỏng hô hấp do hít phải khí nóng hoặc bị các chất lỏng nóng, hóa chất ngấm vào niêm mạc mũi, miệng, họng.
-
Khi bị bỏng đường hô hấp, bệnh nhân thường có các biểu hiện: khó nuốt, khó nói, có cảm giác khó chịu ở nền lưỡi, cổ họng.
-
Bệnh nhân nói khàn, biến đổi giọng nói nhưng không bị mất giọng nói hoàn toàn. Bệnh nhân ho khàn trong những ngày đầu, ho có đờm những ngày sau, có thể thấy đờm màu bồ hóng, có lẫn bọt và các tia máu. Bệnh nhân có thể khó thở, tím tái, co kéo vùng các khoang liên sườn và nền xương ức.
-
Thở nhanh, nông, nhịp thở của bệnh nhân có thể lên tới 32-56 lần/phút. Nghe phổi có thể nghe thấy ran rít, ran ướt, thấy tiếng thở yếu, thô,... Bệnh nhân sốt cao đến 39-40 độ C, nước tiểu ít, thể tích nước tiểu là 20-30ml/h.
-
Khám thấy có các đám xung huyết ở niêm mạc miệng, hầu họng và thanh quản, có các màng tơ huyết ,màu trắng xám trên các mảng màu đỏ khô. Bệnh nhân có phù nề dây thanh âm, phù lưỡi, dây thanh âm đỏ và chuyển động kém.
Mức độ bỏng đường hô hấp được chia thành 3 loại:
-
Bỏng nhẹ: bệnh nhân không tím tái, giọng nói bình thường, rối loạn hô hấp nhẹ, ít gặp biến chứng phế viêm, nếu có cũng không nặng.
-
Bỏng vừa: giọng nói khàn, rối loạn hô hấp nặng, tím tái, nghe phổi có ran rít và ran khô, tiếng thở thô. Bệnh nhân thường có biến chứng viêm phổi khá nặng và suy hô hấp, suy tim độ I, II.
-
Bỏng nặng: bệnh nhân khó thở nặng, giọng nói khàn nặng, có thể ngạt thở, tím tái, ho khàn hoặc có đờm đặc, tĩnh mạch cổ nổi, suy hô hấp và suy tim cấp nặng. Bệnh nhân khí phế thũng, xẹp phân thùy phổi và hoại tử. Giai đoạn cuối bệnh nhân thường gặp phù phổi cấp và dễ dẫn tới tử vong.
Bệnh nhân thường tử vong nhiều nhất trong các ngày đầu sau bỏng. Nguyên nhân tử vong do biến chứng viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân thường sau khi bỏng hô hấp từ 3-20 ngày.
Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Bỏng hô hấp bằng cách nào?
Các phương pháp xét nghiệm để chẩn đoán bỏng hô hấp:
-
Kiểm tra đường hô hấp: nội soi thanh quản trực tiếp, nội soi mũi họng, nội soi phế quản.
-
Đo nồng độ bão hòa oxy: đo độ bão hòa oxyhemoglobin, nồng độ carboxyhemoglobin và methemoglobin.
-
Làm xét nghiệm khí máu động mạch.
-
Xét nghiệm công thức máu toàn phần, ure máu, nồng độ chất điện giải, nồng độ creatinin và lactate.
-
Sàng lọc độc chất.
-
Siêu âm khí quản để đánh giá mức độ và diễn biến của phù nề đường thở.
-
Chụp X quang ngực.
-
Chụp CT ngực.
Biện pháp trị Bỏng hô hấp và phác đồ điều trị Bệnh Bỏng hô hấp là gì?
-
Việc làm đầu tiên khi gặp bệnh nhân bị bỏng đường hô hấp là cần bình tĩnh, dập tắt các chất đang cháy, tắt mọi động cơ đang nổ, nhanh chóng mở cửa, bật quạt thổi khói tản ra, đưa bệnh nhân ra khỏi vùng khói và nhiệt càng sớm càng tốt.
-
Đặt bệnh nhân nhân nằm ở chỗ thoáng khí, sơ cứu theo tư thế Fowler (tư thế nửa nằm, nửa ngồi - đầu cao). Cho bệnh nhân hít thở không khí trong lành ngay tức thì và vận chuyển nhanh tới phòng cấp cứu. Lót tay bằng khăn mùi xoa hay vải mỏng để móc hết dị vật, đờm dãi, khai thông đường thở cho bệnh nhân. Nếu bệnh nhân ngừng thở hoặc ngừng tim, tiến hành ngay hô hấp nhân tạo, hà hơi thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
Tại phòng cấp cứu:
-
Cần loại bỏ hết dị vật, hút hết dịch tiết ở mũi miệng, đường thở của bệnh nhân.
-
Cho bệnh nhân thở oxy. Trong điều trị bỏng hô hấp, thông khí nhân tạo là một biện pháp bắt buộc. Cho bệnh nhân sử dụng thuốc an thần, giảm đau, loại không gây ức chế hô hấp.
-
Trong 24 giờ đầu, khối lượng truyền cho bệnh nhân nhiều gấp 1,3-1,4 lần so với các trường hợp chỉ bỏng da đơn thuần (có cùng độ sâu và diện tích bỏng) nhưng không có bỏng hô hấp. Đảm bảo số lượng nước tiểu của bệnh nhân là người lớn từ 30-50ml/h trở lên và ở trẻ em dưới 30kg là 0,5-1ml/kg/h. Để phòng biến chứng phù phổi cấp xảy ra khi bổ sung dịch, cần tính lượng dịch truyền vừa đủ, dùng các loại dịch keo như huyết tương, albumin và thuốc lợi tiểu. Nếu bệnh nhân có biểu hiện phù phổi cấp, cần điều trị kịp thời và phù hợp với bệnh lý phù phổi cấp.
-
Cần theo dõi chặt chẽ, thực hiện mở khí quản sớm và đặt ống nội khí quản khi bệnh nhân có dấu hiệu khó thở.
-
Phòng tránh nhiễm khuẩn cho bệnh nhân bằng cách sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
-
Khi đã ổn định, cần hướng dẫn bệnh nhân tập thở hàng ngày, thực hiện vỗ rung và tập vận động sớm để sớm phục hồi.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.