
Thoái hóa cột sống là bệnh gì?
Thoái hóa cột sống là bệnh mạn tính, tiến triển từ từ, gây đau đớn, biến dạng cột sống, hạn chế vận động. Tổn thương cơ bản của thoái hóa cột sống là tình trạng thoái hóa đĩa đệm cột sống và sụn khớp phối hợp với những thay đổi ở màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn.

Nguyên nhân nào gây Bệnh Thoái hóa cột sống?
Thoái hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố như tuổi cao, tiền sử chấn thương cột sống, phẫu thuật cột sống, nghề nghiệp lao động nặng, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động … Do tình trạng sụn khớp và đĩa đệm chịu áp lực quá tải, lặp đi lặp lại và kéo dài trong nhiều năm dẫn đến tổn thương sụn khớp và phần xương dưới sụn, đĩa đệm mất tính đàn hồi, dây chằng bao khớp bị xơ cứng. Từ đó gây ra những triệu chứng và biến chứng của thoái hóa cột sống.

Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng Bệnh Thoái hóa cột sống là gì?
Vào buổi sáng, bệnh nhân thoái hóa cột sống có thể có dấu hiệu cứng cột sống. Bệnh nhân đau cột sống âm ỉ, tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Khi thoái hóa cột sống nặng, có thể đau liên tục và gây ảnh hưởng giấc ngủ. Khi cử động cột sống, bệnh nhân có thể cảm thấy tiếng lục khục.
Bệnh nhân đau cột sống âm ỉ
Bệnh nhân đau cột sống do thoái hóa không có triệu chứng toàn thân như sốt, gầy sút cân hay thiếu máu mà chỉ đau khu trú tại cột sống. Một số trường hợp bệnh nhân có đau rễ dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp lỗ liên hợp đốt sống kết hợp. Có thể có biến dạng cột sống. Trường hợp hẹp ống sống: bệnh nhân đau theo đường đi của dây thần kinh tọa, đau khi đi lại, nghỉ ngơi đỡ đau.
Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Thoái hóa cột sống bằng cách nào?
1. Xét nghiệm
-
X quang thường quy cột sống thẳng, nghiêng: hình ảnh mâm đĩa đệm nhẵn,gai xương thân đốt sống, hẹp khe đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp đốt sống.
-
Trường hợp trượt đốt sống, chỉ định chụp chếch 3/4 phải, trái nhằm phát hiện tình trạng gãy cuống đốt sống.
-
Xét nghiệm sinh hóa và tế bào máu ngoại vi: bình thường.
-
Chụp cộng hưởng từ cột sống: được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có thoát vị đĩa đệm.
Chụp cộng hưởng từ
2. Chẩn đoán
Chẩn đoán thoái hóa cột sống dựa vào các dấu hiệu:
-
Triệu chứng lâm sàng: đau cột sống có tính chất cơ học (đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi).
-
X quang cột sống thường quy (thẳng, nghiêng, chếch ¾ hai bên): hình ảnh hẹp khe khớp với bờ diện khớp nhẵn, gai xương thân đốt sống, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp đốt sống.
-
Cần lưu ý bệnh nhân thoái hóa cột sống không có triệu chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút cân... Cần làm các xét nghiệm máu cho bệnh nhân (bilan viêm, phosphatase kiềm..) để khẳng định là các thông số này bình thường. Trường hợp bệnh nhân có các bất thường về lâm sàng (đau quá mức, sốt, gầy sút cân,…) hoặc tốc độ lắng máu tăng cao cần phải tìm nguyên nhân khác.
-
Thoái hóa cột sống thắt lưng đa phần kết hợp với thoái hóa đĩa đệm cột sống, ít khi diễn ra một cách đơn thuần. Ở người lớn tuổi, thường phối hợp với loãng xương hoặc lún xẹp đốt sống nguyên nhân do loãng xương.
Chẩn đoán phân biệt: trường hợp đau cột sống có biểu hiện viêm cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý dưới đây:
-
Viêm cột sống dính khớp: bệnh nhân trẻ tuổi, đau và hạn chế động tác của cột sống thắt lưng cùng, X quang có hình ảnh viêm khớp cùng chậu, tốc độ lắng máu tăng.
-
Viêm đốt sống đĩa đệm (do lao hoặc do nhiễm khuẩn): đau liên tục, đau kiểu viêm, kèm theo triệu chứng toàn thân. X quang có bờ khớp nham nhở không đều, diện khớp hẹp. Cộng hưởng từ cho hình ảnh viêm đĩa đệm đốt sống. Xét nghiệm bilan viêm kết quả dương tính.
-
Ung thư di căn xương: đau mức độ nặng, kiểu viêm, kèm theo triệu chứng toàn thân, X quang có hình ảnh hủy xương hoặc kết đặc xương, xạ hình xương và cộng hưởng từ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán.
Biện pháp trị Thoái hóa cột sống và phác đồ điều trị Bệnh Thoái hóa cột sống là gì?
Nguyên tắc
-
Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân (sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ...) kết hợp sử dụng các thuốc chống thoái hóa có tác dụng chậm.
-
Nên phối hợp với điều trị nội khoa, các biện pháp phục hồi chức năng, vật lý trị liệu. Có thể chỉ định ngoại khoa trong trường hợp có chèn ép rễ.
1. Vật lý trị liệu
Bệnh nhân thoái hóa cột sống có thể tập các bài tập thể dục, kéo nắn, xoa bóp, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn nóng, chiếu hồng ngoại, tập cơ dựng lưng,...
2. Điều trị nội khoa
Sử dụng thuốc giảm đau theo thang giảm đau của WHO:
-
Bậc 1 - Paracetamol 500 mg, ngày uống 4 - 6 lần, không quá 4g/ngày.
-
Bậc 2 - Paracetamol kết hợp với codein hoặc tramadol: Ultracet liều 2-4 viên/24 giờ, tuy nhiên thuốc này thường gây buồn nôn, chóng mặt. Efferalgan-codein liều 2-4 viên/24 giờ.
-
Bậc 3 - Thuốc giảm đau opioid và các dẫn xuất.
Sử dụng thuốc giảm đau theo thang giảm đau 3 bậc của WHO
Thuốc chống viêm không steroid: chọn một trong các thuốc sau, lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng tác dụng điều trị nhưng có nhiều tác dụng không mong muốn:
-
Diclofenac (viên 25mg, 50mg, 75mg): liều 50 - 150mg/ ngày, uống sau khi ăn no. Nếu bệnh nhân đau nhiều có thể dùng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2-3 ngày đầu tiên, sau đó chuyển sang dùng đường uống.
-
Meloxicam viên 7,5mg: 2 viên/ngày, uống sau khi ăn no hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày trong 2- 3 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang dùng đường uống.
-
Piroxicam viên hoặc ống 20 mg, uống 1 viên/ngày sau khi ăn no, hoặc tiêm bắp 1 ống/ngày trong 2-3 ngày đầu tiên khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang dùng đường uống.
-
Celecoxib viên 200mg liều 1 - 2 viên/ngày uống sau khi ăn no. Không nên dùng cho bệnh nhân cao tuổi hoặc có bệnh tim mạch.
-
Etoricoxib (viên 60mg, 90mg, 120mg), ngày uống 1 viên, thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch.
-
Thuốc chống viêm bôi ngoài da: profenid gel, diclofenac gel, xoa 2-3 lần/ngày ở vị trí đau.
-
Thuốc giãn cơ: eperisone viên 50mg uống 3 viên/ngày, hoặc tolperisone viên 50mg, 150mg uống 2-6 viên/ngày.
Thuốc điều trị triệu chứng có tác dụng chậm:
-
Piascledine 300mg (thành phần chứa cao toàn phần không xà phòng hóa quả bơ và đậu nành): uống 1 viên/ngày
-
Glucosamine sulfate và chondroitin sulfat: uống trước khi ăn 15 phút, dùng trong nhiều năm.
-
Thuốc ức chế IL1: diacerein 50mg uống 1-2 viên /ngày, dùng trong nhiều năm.
-
Tiêm corticoid tại chỗ: tiêm ngoài màng cứng bằng methyl prednisolon acetat hoặc hydrocortison acetat trong trường hợp đau thần kinh tọa, tiêm cạnh cột sống, tiêm khớp liên mấu (dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính hoặc dưới màn tăng sáng).
3. Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa được chỉ định khi bệnh nhân thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài. Hoặc bệnh nhân có hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà các biện pháp điều trị nội khoa không cho kết quả. Trong trường hợp đĩa đệm bị thoái hóa nhiều, có thể xem xét thay thế đĩa đệm nhân tạo cho bệnh nhân.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vui lòng liên hệ với Bác sĩ chuyên môn, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.